Cách gọi tuổi cổ đại

2.3K 29 2
                                    

+thiểu ngả giả: [少艾者]---->[là chỉ những thiếu nữ xinh đẹp ý tứ]

+Bất mãn chu tuế: [不满周岁], chưa đầy một tuổi ----->[chỉ mấy bé còn trong tả lót ấy :3 ]

+hài đề: [孩提], 2~3 tuổi

+thiều niên: [髫年], 7 tuổi ---->[ cách gọi tuổi của những bé gái :3 ]

+điều niên: [龆年], 8 tuổi ----> [cách gọi tuổi của những bé trai :3 ]

+tổng giác: [总角], khoảng 8~ 9 tuổi----->[cách xưng  hô chung chung của mấy bé 8~9 tuổi :3 ]

+kim sai chi niên: [金钗之年], 12 tuổi ---->[Tại cổ đại, nữ hài tử đến mười hai tuổi thời kì là muốn mang "kim sai" hay còn gọi là "trâm cài tóc", cho nên sau này "kim sai" liền thành nữ hài tuổi tác đại xưng]

+đậu khấu niên hoa: [豆蔻年华], 13~ 14 tuổi ----->[Đậu khấu là loại cây lâu năm thực vật thân thảo, được so sanh như xử nữ, nên "đậu khấu niên hoa" ý tứ chỉ nữ tử mười ba mười bốn tuổi lúc]

+vũ chước chi niên: [舞勺之年], 13~14 tuổi ----->[Vũ chước chỉ chưa thành niên người học tập chước vũ, và cách gọi này thường dùng cho các nam hài tử thời cổ đại]

+vũ tương chi niên: [舞象之年], 15~20 tuổi ---->[vũ tượng chi năm là cổ đại nam tử 15 tuổi -20 tuổi thời kì xưng hô, là thành niên đại danh từ]

+Cập kê: [及笄], 15 tuổi----->[là chỉ cổ đại nữ tử đủ 15 tuổi có thể kết tóc(lấy chồng), dùng kê quán chi, nhân xưng nữ tử mãn 15 tuổi vì cập kê . Cũng chỉ đã đến kết hôn tuổi, như "Năm đã gần kê"] 

+Nhị bát niên hoa: [二八年华], 16 tuổi----->[ Cách nói văn vẻ của thi nhân cổ đại, ý chỉ người tối mỹ hảo thanh xuân thời đại (2x8=16 ý tứ). Ngoài ra còn có 2 cách gọi khác như  "phá qua niên hoa (破瓜年华)" là thời xưa các vị cổ nhân tách chữ "Qua (瓜)" ra thành " hai tám (二,八)", mà hai tám thì thành  mười sáu, cho nên lúc đó cổ nhân cho "Phá  Qua" đại biểu cho nữ tử tuổi tác, và"bích ngọc niên hoa (碧玉年华)" là Hình dung tiểu gia khuê nữ như hoa sen mới nở loại hàm súc mà không mất trang nhã, vì vậy cổ nhân xưng nữ tử 16 tuổi là ngọc bích niên hoa ]

+đào lý niên hoa: [桃李年华], 20 tuổi ----> [Cổ nhân chỉ nữ tử hai mươi tuổi cách gọi. Chỉ có như vậy niên hoa, chưa thi phấn trang điểm, tuổi trẻ mạo mỹ, tự có một phần đào lý chi diễm lệ xinh đẹp]

+hoa tín niên hoa: [花信年华], 24 tuổi -----> [Là thời kỳ hoa nở. Chỉ nữ tử tuổi đến hai mươi bốn. Cũng biểu thị nữ tử chính tại tuổi trẻ bề ngoài tuyệt đẹp nhất thời kỳ]

+Phiếu mai chi niên: [摽梅之年]----->[Phiếu là rơi, rụng còn Mai là "Mai tử (梅子 = trái mơ)"  thành thục sau rụng xuống. So sánh nữ tử đã đến xuất giá gả chồng tuổi tác]

+nhược quán chi năm: nhược quan chi niên [弱冠之年], khoảng 20 tuổi---->["Nhân sinh mười năm gọi là ấu, học; hai mươi gọi là nhược, quan." Cổ đại nam tử 20 tuổi cử hành quan lễ, tỏ vẻ đã trưởng thành. Sử dụng sau này "Nhược quán" chỉ nam tử 20 tuổi tả hữu tuổi]

Dịch Từ QTWhere stories live. Discover now