I. Giới thiệu chung:
1. Tác giả: (SGK)
- Phạm Văn Đồng (1906 – 2000).
- Quê: xã Đức Tân, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
- Là một nhà Cách mạng lớn của nước ta trong thế kỉ XX.
- Quá trình hoạt động cách mạng:
+ Tham gia các hoạt động yêu nước và cách mạng từ khi chưa đầy 20 tuổi.
+ 1929 – 1936: bị thực dân Pháp bắt, kết án tù và đày ra Côn Đảo
+ Đầu những năm 1940: được giao nhiệm vụ xây dựng căn cứ cách mạng ở vùng biên giới Việt – Trung, được bầu vào Ủy ban Dân tộc giải phóng.
+ Từng đảm nhiệm các cương vị:
ο Bộ trưởng Bộ Tài chính
ο Bộ trưởng Bộ ngoại giao
ο Phó thủ tướng
ο Thủ tướng (1955-1981)
ο Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng (1981-1987)
→ Được đánh giá là một trong những học trò xuất sắc của chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Ông còn là một nhà giáo dục tâm huyết, nhà lí luận văn hoá văn nghệ lớn.
- Có những tác phẩm đáng chú ý về văn học nghệ thuật, bởi:
+ Quan niệm: viết cũng là một cách phục vụ cách mạng
+ Quan tâm, am hiểu và yêu thích văn học nghệ thuật.
+ Vốn sống lịch lãm, tầm nhìn sâu sắc, nhân cách lớn à đủ để đưa ra những nhận định đúng đắn, mới mẻ, sắc sảo về những vấn đề văn học nghệ thuật
- Tác phẩm tiêu biểu: Tổ quốc ta, nhân dân ta, sự nghiệp ta và người nghệ sĩ.
2. Văn bản:
a. Hoàn cảnh ra đời:
- Viết nhân kỉ niệm 75 năm ngày mất của nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu (3 – 7 – 1888), đăng trên tạp chí Văn học tháng 7 – 1963.
- Hoàn cảnh năm 1963: Tình hình miền Nam có nhiều biến động lớn
+ Mĩ tài trợ và can thiệp sâu hơn vào cuộc chiến tranh
+ Phong trào đấu tranh chống Mĩ và tay sai nổi lên khắp nơi, tiêu biểu là phong trào Đồng Khởi.
b. Bố cục:
* Ba phần:
- Phần mở bài: Từ đầu đến ″... cách đây hơn một trăm năm″
→ Nêu luận đề: Nguyễn Đình Chiểu - nhà thơ lớn của dân tộc.
(″Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường, nhưng con mắt của chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy, và càng nhìn thì càng thấy sáng. Văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy″)
- Phần thân bài: Từ ″Nguyễn Đình Chiểu″ đến ″... văn hay của Lục Vân Tiên″
→ Nêu ba luận điểm tương ứng với ba câu chủ đề: