ktd7. Vẽ cấu tạo, cách sử dụng đồng hồ so, ứng dụng và lập 1 biên bản đo xy lanh.

9.7K 0 14
                                    

7. Vẽ cấu tạo, cách sử dụng đồng hồ so, ứng dụng và lập 1 biên bản đo xy lanh. 2. Đồng hồ so a. Cấu tạo Sơ đồ đồng hồ so Bánh răng z2 = 100 đồng trục với bánh răng z1=16. Khi dịch chuyển thanh đo 1mm bánh răng z2 quay 1/10 vòng, tức là dịch chuyển 10 răng, còn bánh răng z3 = 10 ăn khớp với bánh răng z2 = 100 (có kim lớn lắp chặt trên trục bánh răng z3) quay 1 vòng. Thước lớn chia theo vòng tròn thành 100 phần, giá trị mỗi vạch chia là 0,01mm. Khi dịch chuyển thanh đo 10 mm bánh răng z1=16 (có lắp kim chỉ số trên trục) quay được 1 vòng, vì rằng:

Khi phạm vi đo từ 0 đến 10mm, thước nhỏ được chia ra làm 10 phần. Khi phạm vi đo từ 0 đến 5mm, thước trên nửa vòng tròn được chia làm 5 phần để mỗi vạch chia là 1mm. Hình 2.33. Sơ đồ cấu tạo của đồng hồ so Đồng hồ so có thanh đo dịch chuyển song song với thước Phạm vi đo của đồng hồ so là: 0 5 mm, 0 10 mm và 0  2 mm.

1. mặt số; 2. kim; 3. đầu nâng thanh đo; 4. vít hãm; 5. vỏ; 6. vành; 7. tai cầm; 8. kim chỉ số vòng; 9. thanh đo; 10. đầu đo; 11.ống dẫn hướng thanh đo

Hình 2.34. Đồng hồ so Đồng hồ so có đầu đo chuyển vị vuông góc với phương gá đặt.

Hình 2.35. Đồng hồ so dùng kiểm tra sản phẩm (test indicator) Giá và đế dùng để kẹp chặt và dịch chuyển đồng hồ

1. đai ốc kẹp chặt trụ đứng; 2. thanh nối; 3. trụ đứng; 4. khớp nối; 5. vít dịch chuyển; 6. thanh kẹp; 7. đồng hồ so; 8. đế.

Hình 2.36. Giá đỡ đồng hồ so với trụ dịch chuyển

Hình 2.37. Giá đỡ đồng hồ so có đế bằng nam châm Nhằm tăng độ chính xác khi đo, người ta chế tạo đồng hồ so kết hợp bộ truyền đòn - bánh răng chỉ dùng trong miền đo hẹp, với chuyển vị nhỏ ở những vị trí khó đo, ví dụ: Đo độ đảo mặt đầu, đo độ đảo hướng kính của mặt trong, đo độ song song của rãnh hẹp. Đồng hồ này còn mang tên đồng hồ mặt đầu. Đặc điểm chính của loại đồng hồ này là phương chuyển vị của đầu đo vuông góc với phương gá của đồng hồ. Chuyển vị đo biến thành chuyển vị quay của đầu đo, vì thế để đảm bảo độ chính xác đo, chỉ cho phép sử dụng đồng hồ đo trong miền đo hẹp với tỷ số truyền k = 100, giá trị vạch chia là 0,01 mm. b. Cách sử dụng Cách đặt đồng hồ đo Tùy thuộc vào vị trí của chi tiết đo mà ta tiến hành điều chỉnh vị trí của đồng hồ cho thích hợp, thanh đo cần đặt vuông góc với bề mặt đo. Cách đọc số Số nguyên milimét được đọc theo kim chỉ số vòng trên thước nhỏ. Khi kim chỉ được một vạch (1/10) thì thanh đo dịch chuyển 1mm. Phần trăm milimét đọc theo kim chỉ trên thước lớn . Khi nâng thanh đo (hành trình thuận) đọc số theo số ngoài của thước lớn (tăng theo chiều kim đồng hồ). Khi hạ thanh đo (hành trình ngược) đọc số theo số trong của thước lớn (tăng theo chiều ngược chiều kim đồng hồ). Các phương pháp đo * Phương pháp so sánh Trong kỹ thuật, phương pháp đo so sánh được áp dụng phổ biến bởi những lý do sau: - Do giới hạn đo của đồng hồ so nhỏ (0  10, 0  5, 0  2 mm) nên khi đo chi tiết có kích thước giới hạn lớn hơn giới hạn đo của đồng hồ so thì ta phải áp dụng phương pháp đo so sánh với mẫu. - Trong sản xuất hàng khối, để tăng tốc độ đo kiểm tra sản phẩm người ta cũng dùng phương pháp đo so sánh. - Đo so sánh với mẫu có ưu điểm là giảm được sai số hệ thống do điều kiện đo gây ra: như sai số do dao động áp nguồn, sai số do nhiệt độ, sai số do lực đo, sai số sơ đồ, sai số lắp ráp, điều chỉnh, sai số chế tạo và sai số do chủ quan của ng¬ười quan sát. Khi đo so sánh với mẫu, ta kẹp đồng hồ so trên đế, điều chỉnh theo khối căn mẫu có kích thước bằng kích thước danh nghĩa của chi tiết kiểm tra. Sau đó xác định sai lệch chi tiết, tính toán kích thước thực của chi tiết theo dấu và trị số sai lệch. * Phương pháp tuyệt đối Cho đầu đo tiếp xúc với bàn máp, chỉnh cho đồng hồ đo chỉ số 0 sau đó đưa chi tiết vào đo. Số chỉ đồng hồ sẽ là kích thước tuyệt đối của chi tiết. Thí dụ:

Hành trình thuận Hành trình thuận 1 + 0,03 = 1,03 mm; 2 + 0,69 = 2,69 mm; Hành trình ngược Hành trình ngược 8 + 0,97 = 8,97mm. 7 + 0,31 = 7,31mm. Hình 2.38. Cách đọc số * Đo độ đảo hướng tâm Kẹp chặt chi tiết trong mâm cặp của máy tiện hay đặt chi tiết lên khối chữ V. Độ đảo là hiệu số lớn nhất giữa các số chỉ thị của đồng hồ so khi chi tiết quay một vòng. * Kiểm tra độ song song Đặt đầu đo lên trên chi tiết, dịch chuyển chi tiết trên bàn máp, quan sát chỉ số của đồng hồ để xác định độ song song. Chú ý: Phải kiểm tra sự ổn định của chỉ số đồng hồ so bằng cách nâng thanh đo và thả cho rơi tự do, số đọc không được khác nhau quá 0,5 vạch chia.

studentWhere stories live. Discover now