Thuật ngữ (Update liên tục)

1.2K 68 2
                                    

Những thuật ngữ đặc thù trong truyện được tổng hợp dần trong phần này cũng có ở từng đoạn văn lần đầu nó được nhắc đến. Mình tổng hợp ở đây để những chap sau mọi người có lỡ quên thì cũng không cần tìm về chap gốc nó xuất hiện nữa.

1. EEG: Electroencephalography - Đo điện não đồ - một bài kiểm tra được sử dụng để phát hiện các bất thường liên quan đến hoạt động điện đồ của não. Phương pháp này theo dõi và ghi chép các mẫu sóng não.

2. Tường Lửa (Firewall): Trong điện toán, tường lửa hay firewall là một hệ thống bảo mật mạng giám sát và kiểm soát lưu lượng mạng đến và đi dựa trên các quy tắc bảo mật được xác định trước. Một tường lửa thường thiết lập một rào cản giữa một mạng nội bộ đáng tin cậy và mạng bên ngoài không tin cậy. Tường Lửa tại Hệ Thống là những chương trình trí tuệ nhân tạo có ý thức với chức năng bảo vệ Hệ Thống khỏi các mối nguy hại bên ngoài.

3. Ý thức phân mảnh: Những đơn vị tác chiến của Tường Lửa xuất hiện dưới dạng dữ liệu thay thế cho hệ thống trí não của con người bị cướp kết nối thần kinh.

4. Adrenaline: Một hormon có tác dụng trên thần kinh giao cảm, được sản xuất bởi cơ thể khi bạn sợ hãi, tức giận hay thích thú, cái làm cho nhịp tim của bạn đập nhanh hơn và cơ thể chuẩn bị cho những phản ứng chống lại nguy hiểm.

5. Revolver: Súng ngắn ổ xoay, tên khác của súng rulô, là loại súng ngắn có hộp đạn kiểu ổ xoay, thông thường chứa 6 viên vì thế thường được gọi là súng lục.

6. Hệ Thống: Một thế giới giả lập chung sống (Shared World Simulator) - Giải đáp rõ hơn ở Chapter 5.

7. Điện sinh học (Bioelectricity): Dòng điện và điện thế được tạo ra bởi hoặc xuất hiện trong các tế bào, mô và sinh vật sống. ... Tương tự, mô tim bao gồm các tế bào thẳng hàng và các tế bào cơ tim, chúng dẫn dòng điện cung cấp tín hiệu cho sự co bóp của tim và lưu lượng máu.

8. Mikrokosmos: Thành trì cuối cùng của loài người, một nền văn minh dưới lòng đất.

9. Nguồn: Chưa xác định.

10. Máy Chủ: Chưa xác định.

11. The Transporter: Thiết bị giúp con người chủ động thâm nhập vào Hệ Thống trong dạng phi vật thể.

12. Không Gian Chuyển: Không gian ở giữa cho mục đích chuẩn bị và "lên đồ" trước khi chính thức vào Hệ Thống.

13. Deadly Hybrid (Loài lai tạo chết chóc): Nói nôm na là một giống loài lai tạo giữa máy móc và bạch tuộc, được sử dụng trong mục đích quân sự. Có hình dạng như một con bạch tuộc bằng máy, tấn công trên phương thức cơ học.

14. EMP (Electromagnetic pulse - Xung điện từ): Vũ khí xung điện từ hay gọi là Vũ khí EMP là 1 loại vũ khí hủy diệt hàng loạt, phóng xung điện từ ngắn đôi khi còn được gọi là nhiễu điện từ quá độ do con người chủ động tạo ra. Tùy thuộc vào nguồn phát mà nó có thể như là 1 bức xạ điện hoặc từ trường. Ảnh hưởng của EMP lên các thiết bị điện tử sẽ gây rối loạn và tổn hại, nếu ở mức năng lượng cao (như sét đánh) thậm chí có thể làm hư hại các công trình kiến trúc.

15. The Dawn (Bình Minh): Chương trình cổ xưa đã đưa ra lời sấm truyền, tồn tại từ lúc nhân loại và máy móc còn cộng sinh trong yên bình.

16. HEEF (Hybrid Execution Elite Force): Đội đặc chủng binh chống lại Deadly Hybrid.

17. The Pandora Box: Ổ cứng do The Dawn để lại, chứa lời sấm truyền và những nội dung liên quan.

18. Phản vật chất: Được biết đến là một trong những thuật ngữ của vật lý học. Nó được hình thành từ những loại hạt cơ bản như phản electron, phản neutron... Trong một phản ứng vật chất những phản hạt antiparticle sẽ gồm các hạt có khối lượng tương đương nhau. Thế nhưng chúng lại khác dấu với những hạt cơ bản mà con người đã từng biết trước đó. Giống như phản electron hay positron sẽ có cùng khối lượng với electron nhưng lại mang điện tích dương. Trên lý thuyết, phản vật chất khi tiếp xúc với vật chất, nó sẽ tiêu huỷ lẫn nhau. (CERN)


[Updating]

KINETIC | KOOKMIN FANFICTIONWhere stories live. Discover now