63. Cấu trúc ~~으니까/니까 (khi...)
Đi với động từ để thể hiện sự phát hiện hoặc nhận thấy một điều gì đó sau khi có một hành động xảy ra.
Chủ ngữ trong mệnh đề thứ nhất thường là ngôi thứ nhất, chủ ngữ trong mệnh đề thứ 2 là ngôi thứ 3.
Và người nói không biết điều gì xảy ra trong mệnh đề thứ 2 cho tới tận khi hành động trong mệnh đề 1
xảy ra.
Động từ có patchim dùng 으니까, không có patchim dùng 니까
Ví dụ:
교실에 들어가니까 아무도 없었어요.
Khi mà tôi bước vào lớp chả có một ai trong đó cả.
일어나니까 10 시 였어요.
Khi mà tôi thức dậy thì đã 10 giờ rồi.
