Past continuous: was/were doing -> was/were being done

Present Perfect: has/have done -> has/have been done

Past perfect: had done -> had been done

Simple future: will do -> will be done

Future perfect: will have done -> will have been done

is/are going to: is/are going to do -> is/are going to be done

Can: can, could do -> can, could be done

Might: might do -> might be done

Must: must do -> must be done

Have to: have to -> have to be done

8. Một số Trường hợp đặc biệt khác:

a. Một số động từ đặc biệt: remember; want; try; like, hate ...

Ví dụ: I remember them taking me to the zoo. (active)

I remember being taken to the zoo.(passive)

Ví dụ: She wants her sister to take some photogtaphs.(actiove)

She wants some photographs to be taken by her sister. (passive)

Ví dụ: She likes her boyfriend telling the truth. (actiove)

She likes being told the truth. (passive)

9. Một số Trường hợp đặc biệt nguyên mẫu có TO: Suppose; see; make;

Ví dụ: You are supposed to learn English now. (passive)

= It is your duty to learn English now. (active)

= You should learn English now. (active)

Ví dụ: His father makes him learn hard. (active)

He is made to learn hard. (passive)

Ví dụ: You should be working now.(active)

You are supposed to be working now.(passive)

Ví dụ: People believed that he was waiting for his friend (active).

He was believed to have been waiting for his friend.(passive)

-==một số lưu ý khi làm bài tập điền từ==-

Hi ! tiếng anh cũng không giỏi , mới bắt đầu cày môn này được mấy hôm đúc rút + tìm tòi được một số kinh nghiệm chia sẻ cùng mọi người . Chúc mọi người yêu thích môn anh và ngày càng học tốt môn này .

1. Phân biệt các từ đồng nghĩa hoặc gần nghĩa.

Đây cũng chính là câu hỏi có thể kiểm tra về độ thành thạo của học sinh trong quá trình sử dụng ngôn ngữ. Tiếng Anh có rất nhiều từ đồng nghĩa hoặc gần nghĩa, chúng tương đồng về nghĩa và có thể thay thế cho nhau trong một số trường hợp. Tuy nhiên, chúng khác nhau về sắc thái ý nghĩa, mức độ phổ biến, mức độ trang trọng cũng như cấu trúc sử dụng nên trong nhiều trường hợp ta không thể thay thế chúng cho nhau. Nhiệm vụ của học sinh là nhận ra sự khác biệt giữa chúng để chọn từ điền cho chính xác và hợp lý nhất. Hãy xem ví dụ sau:

Học tậpWhere stories live. Discover now