7.1 | Đêm đỗ thuyền ở Phong Kiều (楓橋夜泊 )(756) - Trương Kế

134 0 0
                                    

楓橋夜泊 

月落烏啼霜滿天,
江楓漁火對愁眠。
姑蘇城外寒山寺,
夜半鐘聲到客船。

Phong Kiều dạ bạc

Nguyệt lạc ô đề sương mãn thiên,
Giang phong ngư hoả đối sầu miên.
Cô Tô thành ngoại Hàn San tự,
Dạ bán chung thanh đáo khách thuyền. 

Dịch nghĩa:

Trăng lặn, quạ kêu, sương phủ đầy trời.
Hàng phong bên sông, ngọn đèn thuyền chài ở trước người đang ngủ buồn.
Ngoài thành Cô Tô là chùa Hàn San,
Tiếng chuông lúc nửa đêm vẳng đến thuyền khách. 

(Năm 756)

Dịch thơ:

Trăng tà chiếc quạ kêu sương,
Lửa chài le lói sầu vương giấc hồ.
Thuyền ai đậu bến Cô Tô,
Nửa đêm nghe tiếng chuông chùa Hàn San.  

(K.D. dịch)

Ngữ Văn (Phần 1 - 6, 7)Nơi câu chuyện tồn tại. Hãy khám phá bây giờ