su phan chia gia tri thang du

8.1K 5 0
                                    

CÂU 12: Trình bày nội dung cơ bản của sự phân chia giá trị thặng dư giữa các giai cấp bóc lột trong CNTB?

Có 5 hình thức biểu hiện:

a. Tư bản thương nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp:

v  Tư bản thương nghiệp dưới CNTB: trong CNTB, tư bản thương nghiệp là 1 bộ phận của tư bản công nghiệp được tách ra và phục vụ quá trình lưu thông hàng hóa của tư bản công nghiệp.

Công thức vận động của tư bản thương nghiệp là:       T – H – T’

Với công thức này, hàng hóa được chuyển chỗ 2 lần: (1) Từ tay nhà tư bản công nghiệp sang tay nhà tư bản thương nghiệp; (2) Từ tay nhà tư bản thương nghiệp sang tay người tiêu dùng.

v  Lợi nhuận thương nghiệp: là 1 phần của giá trị thặng dư được sáng tạo ra trong lĩnh vực SX và do nhà tư bản công nghiệp nhượng lại cho nhà tư bản thương nghiệp, để nhà tư bản thương nghiệp tiêu thụ hàng cho mình.

 

 

 

b. Tư bản cho vay và lợi tức cho vay:

v  Tư bản cho vay dưới CNTB: là tư bản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà người chủ sở hữu nó cho người khác sử dụng trong 1 thời gian nhằm nhận được số tiền lời nhất định. Số tiền lời đó gọi là lợi tức. kí hiệu: z

      Tư bản cho vay vận động theo công thức T – T’ trong đó T’ = T + z

v  Lợi tức và tỷ suất lợi tức:

Lợi tức: chính là 1 phần của lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản đi vay phải trả cho nhà tư bản cho vay căn cứ vào lượng tư bản tiền tệ mà nhà tư bản cho vay đã bỏ ra cho nhà tư bản đi vay sử dụng.

      Tiền nhàn rỗi khi vào tay nhà tư bản đi vay sẽ trở thành tư bản hoạt động và sẽ thu được lợi nhuận bình quân.

c. Quan hệ tín dụng TBCN. Ngân hàng và lợi nhuận ngân hàng:

v  Quan hệ tín dụng TBCN:

·         Tín dụng thương nghiệp: là hình thức tín dụng giữa các nhà tư bản trực tiếp kinh doanh, mua bán chịu hàng hóa với nhau.

            Giá cả hàng hóa bán chịu bao giờ cũng cao hơn giá cả hàng hóa trả tiền ngay                                     bởi vì còn bao gồm cả phần lợi tức trong đó.

·         Tín dụng ngân hàng: là quan hệ vay mượn thông qua ngân hàng làm môi giới. Đây là hình thức tín dụng giữa ngân hàng với các nhà tư bản trực tiếp kinh doanh và các tầng lớp dân cư khác trong XH.

v  Ngân hàng và lợi nhuận ngân hàng:

Ngân hàng trong CNTB là xí nghiệp kinh doanh tư bản tiền tệ, làm môi giới giữa người đi vay và người cho vay.

Chênh lệch giữa lợi tức cho vay và lợi tức nhận gửi (sau khi trừ đi những chi phí về nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng cộng với các thu nhập khác về kinh doanh tư bản tiền tệ) hình thành nên lợi nhuận ngân hàng.

 d. Công ty cổ phần. Tư bản giả và thị trường chứng khoán:

v  Công ty cổ phần: là 1 loại hình xí nghiệp lớn mà vốn của nó được hình thành từ sự đóng góp của nhiều người thông qua việc phát hành cổ phiếu.

v  Tư bản giả: là tư bản tồn tại dưới hình thức các chứng khoán có giá và mang lại thu nhập cho người sở hữu các chứng khoán đó. Tư bản giả có những đặc điểm sau:

·         Có thể mang lại thu nhập cho người chủ sở hữu nó.

·         Có thể mua bán được.

·         Sự tăng hay giảm giá mua bán của nó trên thị trường không cần có sự thay đổi tương ứng của tư bản thật.

v  Thị trường chứng khoán: là nơi mua bán các chứng khoán. Chứng khoán là các loại giấy tờ có giá: cổ phiếu, trái phiếu, giấy tờ cầm cố… Thị trường chứng khoán được phân thành 2 cấp: thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các chứng khoán phát hành đầu tiên; và thị trường thứ cấp là thị trường mua đi bán lại các chứng khoán và thường được thông qua sở giao dịch chứng khoán.

e. Quan hệ SX TBCN trong nông nghiệp và địa tô TBCN:

v  Sự hình thành quan hệ SX TBCN trong nông nghiệp theo 2 con đường:

·         Dần dần chuyển nền nông nghiệp địa chủ phong kiến sang kinh doanh theo phương thức SX TBCN sử dụng lao động làm thuê.

·         Thông qua cuộc cách mạng tư sản, xóa bỏ chế độ canh tác ruộng đất theo kiểu phong kiến, phát triển CNTB trong nông nghiệp.

v  Đặc điểm của quan hệ SX TBCN là sự tồn tại của 3 giai cấp chủ yếu: địa chủ (sở hữu ruộng đất); nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp (các nhà tư bản thuê ruộng của địa chủ để kinh doanh); và công nhân nông dân làm thuê.

v  Địa tô TBCN: là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi phần lợi nhuận bình quân mà các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho địa chủ.

Mác - Lê NinNơi câu chuyện tồn tại. Hãy khám phá bây giờ