* KẾT LUẬN:
• Nếu hai nguồn cùng pha thì điều kiện để dao động tổng hợp có biên độ cực đại là d2 - d1 = kλ, biên độ triệt tiêu khi:
• Nếu hai nguồn ngược pha thì điều kiện để dao động tổng hợp có biên độ cực đại là d2 - d1 = kλ, biên độ triệt tiêu khi:
• Quỹ tích các điểm dao động với biên độ cực đại hay cực tiểu là đường cong Hypebol nhận A, B làm các tiêu điểm. Các đường Hypebol được gọi chung là vân giao thoa cực đại hoặc cực tiểu.
Khi d2 - d1 = kλ, k = 0 là đường trung trực của AB, k = ±1; k = ± 2…là các vân cực đại bậc 1, bậc 2…
Khi , k = 0 và k = –1 là các vân bậc 1, k = 1 và k = –2 là các vân bậc 1...
(Hình vẽ minh họa)
4. Ứng dụng của giao thoa sóng
a. Ứng dụng 1:
- Xác định đối tượng đang xét có bản chất sóng hay không
b. Ứng dụng 2: (Tìm số điểm dao động với biên độ cực đại, cực tiểu trên đoạn AB)* Trường hợp 1: Hai nguồn dao động cùng pha
• Tìm số điểm dao động với biên độ cực đại trên AB
Giả sử M là một điểm dao động với biên độ cực đại trên AB, do hai nguồn dao động cùng pha nên có d2 - d1 = kλ. Mặt khác lại có d2 + d1 = AB
Từ đó ta có hệ phương trình:
Do M nằm trên đoạn AB nên có:
Số các giá trị k nguyên thỏa mãn hệ thức trên chính là số điểm dao động với biên độ cực đại cần tìm. Với những giá trị k tìm được thì hệ thức (*) cho phép xác định vị trí các điểm M trên AB.
• Tìm số điểm dao động với biên độ cực tiểu trên AB
Giả sử M là một điểm dao động với biên độ cực tiểu trên AB, do hai nguồn dao động cùng pha nên
.
Mặt khác lại có:d2 + d1 = AB
Từ đó ta có hệ phương trình:
Do M nằm trên đoạn AB nên có:
Số các giá trị k nguyên thỏa mãn hệ thức trên chính là số điểm dao động với biên độ cực tiểu cần tìm. Với những giá trị k tìm được thì hệ thức (**) cho phép xác định vị trí các điểm M trên AB.* Trường hợp 2: Hai nguồn dao động ngược pha
• Tìm số điểm dao động với biên độ cực đại trên AB
Giả sử M là một điểm dao động với biên độ cực đại trên AB, do hai nguồn ngược pha nên ta có:
.
Mặt khác lại có: d2 + d1 = AB.
Từ đó ta có hệ phương trình:
Do M nằm trên đoạn AB nên có
Số các giá trị k nguyên thỏa mãn hệ thức trên chính là số điểm dao động với biên độ cực đại cần tìm. Với những giá trị k tìm được thì hệ thức (**) cho phép xác định vị trí các điểm M trên AB.
• Tìm số điểm dao động với biên độ cực tiểu trên AB
Giả sử M là một điểm dao động với biên độ cực tiểu trên AB, do hai nguồn dao động ngược pha nên có d2 - d1 = kλ. Mặt khác lại có: d2 + d1 = AB.
Từ đó ta có hệ phương trình:
Do M nằm trên đoạn AB nên có:
Số các giá trị k nguyên thỏa mãn hệ thức trên chính là số điểm dao động với biên độ cực tiểu cần tìm. Với những giá trị k tìm được thì hệ thức (*) cho phép xác định vị trí các điểm M trên AB.* Chú ý:
Từ hệ thức (*) ta tính được khoảng cách giữa hai vân giao thoa cực đại gần nhau nhất (cũng chính là vị trí của hai điểm M gần nhau nhất dao động với biên độ cực đại) là:
Tương tự khoảng cách giữa hai vân cực tiểu gần nhau nhất cũng là . Khoảng cách giữa một vân cực đại và một vân cực tiểu gần nhau nhất là
Giao thoa sóng
Start from the beginning