bien dong dan so

4.2K 1 0
                                    

Chöông 1

BIẾN ĐỘNG DÂN SỐ

1.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA

Biến động dân số là sự thay đổi số lượng dân số theo thời gian do tác động của ba quá trình sinh, tử và di dân. Trong đó, chênh lệch giữa mức sinh và mức tử là biến động tự nhiên, chênh lệch giữa nhập cư và xuất cư là biến động cơ học. Khái niệm sự gia tăng dân số, biến động dân số hay phát triển dân số là tương đương trong phạm vi Dân số học.

Quy mô dân số của một lãnh thổ theo thời gian có thể tăng lên, giảm đi hoặc giữ nguyên tùy thuộc vào các quá trình dân số có ý nghĩa động lực. Đó là các quá trình sinh sản, tử vong và chuyển cư (bao gồm nhập cư và xuất cư). Chúng tác động qua lại và tạo nên sự biến động của dân số.

Khảo sát sự biến động dân số nhằm mục đích tìm hiểu quá trình phát triển dân số của một quốc gia, một địa phương để biết dân số của vùng lãnh thổ đó thay đổi như thế nào: theo chiều hướng tăng, theo chiều hướng giảm, không tăng, không giảm hay phát triển quá nhanh dẫn đến bùng nổ dân số. Từ đó, đưa ra các giải pháp để cân bằng sự phát triển dân số với sự phát triển kinh tế - xã hội.

1.2. ĐO LƯỜNG BIẾN ĐỘNG DÂN SỐ

1.2.1. Các loại chỉ tiêu cơ bản để đo lường dân số

- Tỷ số (ratio): là tương quan số lượng giữa hai bộ phận trong dân số (lưu ý là hai bộ phận dân số này không bao trùm lên nhau). Ví dụ: tỷ số giới tính của một dân số là số nam tính trên 100 nữ.

- Tỷ lệ (propotion): là tỷ số thể hiện tương quan số lượng giữa một bộ phận dân số với toàn bộ dân số và tính theo phần trăm (%). Ví dụ: tỷ lệ lao động là tương quan số lượng giữa số người trong tuổi lao động so với tổng số dân của một lãnh thổ. Thuật ngữ tương đương với tỷ lệ là tỷ trọng.

- Tỷ suất (rates): tỷ suất thể hiện tương quan số lượng giữa số lần xuất hiện của một sự kiện hoặc một biến cố nhân khẩu với tổng số thành viên của dân số có khả năng chịu nguy cơ đó (thường là tổng số dân) trong một khoảng thời gian nhất định và được tính bằng phần ngàn (‰).

- Tỷ suất thô (nguyên) là tỷ suất tính cho toàn bộ dân số, mẫu số là tổng số dân (tính trung bình giữa năm).

- Tỷ suất đặc trưng là tỷ suất tính cho một nhóm dân số đặc biệt, mẫu số là số dân đang được quan tâm có khả năng trực tiếp chịu biến cố xảy ra.

- Xác suất (probability): xác suất xảy ra một sự kiện nhân khẩu tương tự như tỷ suất xảy ra sự kiện đó, tuy nhiên, trong cách tính toán khác nhau ở mẫu số: khi tính tỷ suất, lấy dân số ở giữa thời kỳ quan sát (dân số trung bình giữa năm), còn khi tính xác suất thì lấy dân số ở đầu kỳ quan sát (dân số đầu năm).

1.2.2. Phương trình cơ bản của biến động dân số

Quy mô dân số của một nước hay một địa phương có thể thay đổi tùy thuộc vào các yếu tố: sinh, tử và di dân. Dân số có thể tăng lên do: có trẻ em được sinh ra hay có người từ nơi khác nhập cư đến. Dân số có thể giảm bớt đi do: có người chết hay có người chuyển cư đi nơi khác.

dan so hocNơi câu chuyện tồn tại. Hãy khám phá bây giờ