Quản lý nhà nước

By huongduong791991

7.3K 4 0

More

Quản lý nhà nước

7.3K 4 0
By huongduong791991

Câu 1: Nêu khái niệm, vai trò và chức năng của nhà nước? Vì sao phải quản lý nhà nước về kinh tế?

- Khái niện: Nhà nước là cơ quan thống trị của một hoặc một nhóm giai cấp này đối với một hoặc toàn bộ giai cấp khác trong xã hội, nó còn là quyền lực công đại diện cho lợi ích chung của  cộng đồng xã hội nhằm duy trì và phát triển xã hội trước lịch sử và các nhà nước khác nhau.

- Vai trò: Nhà nước là chủ thể lớn nhất, quyết định nhất trong việc quản lý xã hội và là nhân tố cơ bản nhất giúp cho xã hội tồn tại hoạt động, phát triển hay suy thoái do đó nhà nước phải thực hiện các chức năng cơ bản:

        + Chức năng đối nội: là quản lý hành chính gồm việc quản lý trật tự xã hội, sắp xếp và giải quyết các mối quan hệ giữa các cá nhân, các giai cấp, các tầng lớp dân cư và các cộng đồng dân tộc.

       + Chức năng đối ngoại: Là quản lý lãnh thổ quốc gia và thiết lập bang giao với các nước khác.

       +Chức năng kinh tế: Là các nhiệm vụ tổng quát mà nhà nước phải thực hiện để phát huy vai trò và hiệu lực của mình.

à

Vì vậy để cho xã hội tồn tại và phát triển, vấn đề cốt lõi là sự phát triển, ổn định và bền vững nền kinh tế quốc dân thì nhà nước phải thực hiện chức năng kinh tế sẽ tạo ra cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện thắng lợi các chức năng khác do đó nhà nước với vấn đề kinh tế là vấn đề sống còn của mọi nhà nước.

Câu 2: Quản lý nhà nước về kinh tế là gì? Các kết luận của nó?

- Khái niệm: Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của nhà nước lên nền kinh tế quốc dân, nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt ra, trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế.

- Các kết luận:

      + Thực chất của quản lý nhà nước về kinh tế: Việc tổ chức và sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực trong và ngoài nước mà nhà nước khả năng tác động vì mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước.

      + Bản chất của quản lý nhà nước về kinh tế: Đặc trưng thể chế chính trị của đất nước nó chỉ rõ nhà nước là công cụ của giai cấp hoặc lực lượng chính trị xã hội nào? Nó dựa và ai và hướng vào ai?

      + Quản lý nhà nước về kinh tế là khoa học vì nó có đối tượng nghiên cứu riêng có nhiệm vụ thực hiện riêng, đó là các quy luật và các vấn đề mang tính quy luật trong các mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp giữa các chủ thể tham gia các hoạt động kinh tế xã hội. Mặt khác quản lý nhà nước về kinh tế dựa trên quan điểm của lý thuyết hệ thống…

     +Quản lý nhà nước về kinh tế còn là một nghệ thuật và một nghề: vì nó lệ thuộc không nhỏ vào trình độ nghề nghiệp, nhân cách, bản lĩnh và đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế, phong cách làm việc, phương pháp và hình thức tổ chức quản lý, khả năng thích nghi… của cán bộ quản lý kinh tế nhà nước.

Câu 3: Nêu quan điểm toàn thể và phân tích những đòi hỏi của nó khi tiến hành quản lý nhà nước về kinh tế?

- Quan điểm toàn thể: Là quan điểm nghiên cứu và giải quyết vấn đề một cách có căn cứ khoa học, hiệu quả và hiện thực.

- Những đòi hỏi:

       + Khi nghiên cứu, xem xét sự vật phải thấy vật chất là cái có trước, tinh thần là cái có sau.

à

Đối với việc quản lý nền kinh tế cần phải xây dựng hệ thống thang bảng lương phù hợp, đảm bảo công bằng hợp lý cho người lao động

       + Đối với các chủ doanh nghiệp cần vận dụng các chính sách tiền lương do nhà nước ban hành sao cho phù hợp, phù hợp với sức lao động mà họ bỏ ra tạo điều kiện cho họ thực hiện tốt công việc của mình.

       + Sự vật luôn luôn tồn tại trong mối liên hệ qua lại với nhau, có tác động chi phối khống chế lẫn nhau.

à

Trong hành vi xử sự không thể ích kỷ, không thể chỉ lợi cho mình…

        + Sự vật luôn luôn biến động và thay đổi (suy thoái hoặc phát triển, diệt vong hoặc bành trướng)

à

Không nên buồn trước sự thay đổi bất thường của người khác. Mà điều cốt lõi phải biết được xu thế thay đổi của họ để xử sự cho phù hợp.

       + Động lực chính và chủ yếu của sự phát triển là ở bên trong của sự vật, tất nhiên có sự tận dụng các lợi thế của môi trường

à

Điều đó khẳng định một nước muốn giàu thì chính người dân nước đó phải làm giàu, chứ không nuôi ảo vọng chờ nước khác nghèo đi để mình giàu lên.

      + Sự tác động giữa các sự vật bao giờ cũng mang tính đối ngẫu và tính nhân quả

à

Một cán bộ tham nhũng thì liên quan đến họ và xã hội.

Câu 4: Nêu khái niệm phần tử, môi trường, đầu vào và đầu ra của hệ thống là gì? Cho ví dụ đối với một hệ thống kinh tế?

- Phần tử: Tế bào có tính độc lập tương đối tạo nên hệ thống

- Môi trường của hệ thống: Tập hợp các phần tử, các phân hệ, các hệ thống khác không phụ thuộc vào hệ thống đang xét nhưng có quan hệ tác động với hệ thống (bị hệ thống tác động hoặc tác động lên hệ thống)

- Đầu vào của hệ thống: Các loại tác động có thể có từ môi trường lên hệ thống.

- Đầu ra của hệ thống: Các loại tác động trở lại của hệ thống lên môi trường và các mục tiêu cần có của hệ thống.

         Ví dụ đối với hệ thống kinh tế

Phần tử chính là chủ thể kinh doanh

Môi trường của hệ thống là:

Đầu vào

:

+ Nguồn tài chính (tiền, ngân hàng, kim loại quý…)

+ Tổ chức lao động của con người (về số lượng, chất lượng, độ liên kết)

+ Trang thiết bị, nguyên vật liệu, tài nguyên thiên nhiên, trình độ công nghệ…)

+ Trình độ, phẩm chất, nhân cách các nhà quản lý.

+ Thị trường, thông tin cùng các mối quan hệ đối ngoại.

+ Thời cơ cùng các tác động phi kinh tế có thể khai thác và các rủi ro có thể gặp phải.

+ Các tác động cản phá của các hệ thống khác.

Đầu ra

+ Sản xuất mở rộng sức lao động dân cư (giải quyết công bằng cuộc sống, thất nghiệp, đưa được nhân tố công nghệ phổ cập vào cuộc sống và hạn chế mức thấp nhất tệ nạn xã hội…)

+ Làm lành mạnh công cụ tài chính (đủ nguồn tài chính cho hoạt động kinh tế xã hội, ổn định tỷ giá hối đoái…)

+ Bảo vệ môi trường sống, mở rộng không ngừng cơ sở vật chất kĩ thuật của xã hội

+ Đạt tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế cao

+ Đảm bảo độc lập kinh tế của đất nước (kéo theo độc lập chủ quyền của quốc gia)

+ Giữ gìn và phát huy các đặc trưng của xã hội, mở rộng ảnh hưởng của hệ với các hệ khác.

Câu 5: Nêu khái niệm hệ thống, mục tiêu, cơ chế và cơ cấu? ý nghĩa của nó trong quản lý nhà nước về kinh tế?

- Hệ thống: Tập hợp các phần tử có quan hệ với nhau, bị chi phối chặt chẽ với nhau theo một quy tắc nào đó để trở thành một chỉnh thể, từ đó làm xuất hiện những thuộc tính mới gọi là tính trồi của hệ thống mà từng phần tử riêng lẻ không có hoặc có nhưng không đáng kể

- Mục tiêu của hệ thống: Trạng thái mong đợi cần có của hệ thống sau một thời gian nhất định (đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 8 của đảng đề ra mục tiêu từ nay đến năm 2020 ra sức phấn đấu nước ta trở thành một nước công nghiệp)

- Cơ chế của hệ thống: Phương thức điều hành hệ thống đến mục tiêu hợp với quy luật khách quan vốn có của nó. Nhằm duy trì tính trồi của cơ cấu và đưa hệ thống sớm đạt đến mục tiêu mong muốn.

- Cơ cấu của hệ thống: Là hình thức cấu tạo bên trong của hệ thống, bao gồm sự sắp xếp trật tự của bộ phận các phần tử  và các quan hệ giữa chúng theo một dấu hiệu nào đó.

à

cơ chế - cơ cấu – mục tiêu có mối liên hệ tương hỗ chặt chẽ trong việc điều khiển hệ thống. nếu cơ chế đã xây dựng hợp lý  nhưng cơ cấu của hệ thống không hợp lý thì việc điều khiển hệ thống đến mục tiêu là hết sức khó khăn. Ngược lại cơ cấu bố trí hợp lí nhưng cơ chế không đúng thì không thể vận hành hệ thống phát triển.

Câu 6: Trạng thái, mục tiêu, quỹ đạo của hệ thống là gì? Mối quan hệ giữa chúng trong quản lý?

- Trạng thái của hệ thống là khả năng kết hợp giữa đầu vào và đầu ra của hệ thống xét ở một thời điểm xác định (chính là thực trạng của hệ thống)

- Mục tiêu của hệ thống: Trạng thái mong đợi cần có của hệ thống sau một thời gian nhất định.

- Quỹ đạo của hệ thống: Chuỗi các trạng thái nối hệ thống từ trạng thái đầu về trạng thái cuối của hệ thống (mục tiêu) trong một khoảng thời gian nhất định.

- Mối quan hệ: Trạng thái của hệ thống có trước giúp nghiên cứu thực trạng để xác định các mục tiêu và tìm ra con đường để đạt được mục tiêu một cách nhanh nhất.

Câu 7: Quan điểm nghiên cứu là gì? Có những quan điểm nào? Vận dụng các quan điểm trong quản lý?

- Quan điểm nghiên cứu: là sức nhận biết, là tổng thể các yếu tố chi phối lên kết quả của việc nghiên cứu (vị trí người nghiên cứu, phương tiện sử dụng khi họ nghiên cứu, ý đồ lợi ích, trình độ và nhân cách của người nghiên cứu…) mà người nghiên cứu không được bỏ sót.

- Các quan điểm nghiên cứu

+ Quan điểm Macro (vĩ mô, chức năng, chiến lược): Nghiên cứu đầu vào, đầu ra môi trường của hệ thống. Nói một cách khác nó trả lời những câu hỏi sau:

-

        

Mục tiêu chức năng của hệ là gì?

-

        

Đầu vào và đầu ra của hệ là gì?

-

        

Môi trường của hệ là gì?

+ Quan điểm Micro (vi mô, cơ cấu, tác nghiệp): Nghiên cứu các yếu tố cấu thành và kết cấu tỉ trọng đầu vào sao cho hiệu quả nhất. nói một cách khác nó trả lời các câu hỏi sau

-

        

Phần tử của hệ thống là gì?

-

        

Hệ thống có bao nhiêu phần tử?

-

        

Giữa các phần tử tồn tại mối liên hệ nào?

Trong quản lý đây là quan điểm nghiên cứu của chủ thể quản lý bên trong tổ chức của mình.

Câu 8: Phương pháp nghiên cứu hệ thống là gì? Có những phương pháp nào? Ý nghĩa của nó trong quản lý?

*  Phương pháp nghiên cứu hệ thống là các quy tắc mà người sử dụng để tìm ra quy luật vận động của đối tượng nghiên cứu. Gồm các phương pháp sau:

* Phương pháp mô hình hóa: phương pháp nghiên cứu hệ thống thong qua các mô hình khi đã biết rõ đầu vào, đầu ra và cơ cấu của hệ thống. gồm các bước sau:

-

        

Xây dựng mô hình của hệ thống phải nghiên cứu

-

        

Phân tích nghiên cứu trên mô hình lý thuyết đó (lựa chọn phương pháp tối ưu)

-

        

Đối chiếu kết quả từ mô hình với thực tế

-

        

Điều chỉnh khi cân thiết, sau đó ứng dụng vào thực tế

Ưu điểm: dễ thực hiện

Nhược điểm: phụ thuộc nhiều vào trình độ của người nghiên cứu

à

ý nghĩa: được sử dụng rộng rãi trong hệ thống kinh tế xã hội vì nó cho phép hình dung cả tổ chức rõ ràng tường tận thông qua việc giữ lại những mối liên hệ chủ yếu và loại bỏ những mối quan hệ thứ yếu

Phương pháp hộp đen: phương pháp nghiên cứu khi biết đầu vào và đầu ra của hệ thống nhưng không nắm chắc được cơ cấu của nó. Gồm các bước:

-

        

Quan sát đầu vào và đầu ra của hệ thống

-

        

Sử dụng phân tích vừa định tính vừa định lượng để tìm ra quy luật hình thành cơ cấu có thể có của hệ thống.

-

        

Siểm tra quy luật hình thành cơ cấu đã thiết lập so với thực tế

-

        

Chỉnh lại khi cần thiết và đưa vào sử dụng.

à

ý nghĩa: được sử dụng khi cơ cấu hệ thống phức tạp, khó xác định thì việc nghiên cứu hệ thống trở nên khó khăn và tốn kém thì người ta dùng phương pháp này đỡ tốn kém và phức tạp.

* Phương pháp tiếp cận hệ thống: Phương pháp này nghiên cứu khi rất khó đoán nhận cơ cấu, đầu vào và đầu ra của hệ thống. cách giải quyết là phân tích hệ thống ban đầu thành một loạt các phân hệ nhỏ có mối liên hệ với nhau. Việc phân tích phải đảm bảo tính nhất thể, tính hướng đích và tính phức tạp. sử dụng phương pháp này khi nhà quản lý có trình độ quản lý cao

à

ý nghĩa được sử dụng khi nghiên cứu các hệ thống lớn, phức tạp.

Câu 9: Điều khiển hệ thống là gì? Có những phương pháp điều khiển nào?

- Điều khiển hệ thống là tổng các cách thức tác động có chủ đích của chủ thể lên đối tượng để đưa toàn bộ hệ thống đến mục tiêu đã định. Gồm:

*  Phương pháp kế hoạch hóa: phương pháp điều khiển được sử dụng khi chủ thể nắm khá chắc hành vi của đối tượng, tác động của nhiễu và có đủ lực lượng để tác động. phương pháp này được thực hiện bằng cách cho đối tượng một lượng V=A (vốn, vật tư…) và đòi hỏi đối tượng phải tạo ra R=B. gồm:

+Kế hoạch chặt (điểm): mục tiêu điều khiển được đặt ra ở các mức chuẩn xác và đơn trị.

+ Kế hoạch lỏng (diện): mục tiêu điều khiển được đặt ra ở các mức được lựa chọn và có tính đa trị

* Phương pháp dùng hàm kích thích: phương pháp điều khiển được sử dụng khi chủ thể không có đầy đủ thông tin về hành vi của đối tượng, về nhiễu và không có đủ lực lượng tác động lên đối tượng. phương pháp này được thực hiện bằng cách cho đầu vào của chu kì sau của đối tượng bằng một hàm điều khiển phụ thuộc vào lượng đầu ra của chu kì trước tức là V(t + 1)=f(Rt). Trong kinh tế phương pháp dùng hàm kích thích chính là phương pháp phân phối theo lao động.

* Phương pháp dùng hàm phạt: phương pháp điều khiển được sử dụng khi chủ thể không nắm được hành vi của đối tượng và có rất ít lực lượng để tác động. trong kinh tế chính là phương pháp “thả nổi” tức là cho các doanh nghiệp tự do sản xuất kinh doanh theo luật, nhà nước chỉ khống chế ở mức thuế phải nộp.

Câu 10: Nguyên lý điều khiển là gì? Có những nguyên lý điều khiển nào? Ý nghĩa của các nguyên lý này trong quản lý?

Nguyên lý điều khiển là các quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành vi bắt buộc mà chủ thể điều khiển phải tuân theo trong quá trình điều khiển. gồm 11 nguyên lý sau:

+ Nguyên lý mối liên hệ ngược: đòi hỏi chủ thể trong quá trình điều khiển phải nắm chắc được hành vi của đối tượng thông qua các thông tin phản hồi về hành vi đó. Mối liên hệ ngược gồm 2 loại:

      Ngược dương: phản ứng đầu ra làm tăng tác động đầu vào, trong quản lý tạo ra chữ “tín trong quản lý”.

      Ngược âm: đầu ra tăng sẽ tác động trở lại kìm hãm đầu vào.

+ Nguyên lý bổ sung từ bên ngoài (thử - sai – sửa): chủ thể cấp trên muốn nắm được cấp dưới thì phải có đủ thời gian và thông qua nhiều lần tác động khác nhau, tránh chủ quan duy ý chí.

+ Nguyên lý độ đa dạng cần thiết: đòi hỏi khi hành vi của đối tượng rất đa dạng và ngẫu nhiên, để điều khiển có hiệu quả thì chủ thể điều khiển phải có một hệ thống các tác động với độ đa dạng tương ứng để hạn chế độ bất định của hành vi các đối tượng bị điều khiển.

+ Nguyên lý phân cấp (tập trung dân chủ): một hệ thống phức tạp nếu chủ thể độc quyền xử lý thông tin để đề ra các quyết định, thì thường phải sử dụng một khối lượng thông tin rất lớn. muốn điều khiển tốt thì chủ thể điều khiển phải phân cấp việc điều khiển cho các phân hệ, mỗi phân hệ lại cần có một chủ thể với những quyền hạn, nhiệm vụ nhất định. Trong quản lý kinh tế có 2 cực phân cấp:

     Tập trung cao độ (cân đối tương tác): sử dụng khi chủ thể nắm chắc 100% hành vi của đối tượng và tác động của nhiễu.

     Dân chủ (dự báo tương tác): sử dụng khi chủ thể không có khả năng nắm chắc được hành vi của đối tượng cấp dưới, không lường trước được tác động của nhiễu và không có đủ lực lượng để tác động.

+ Nguyên lý lan truyền (cộng hưởng): chỉ rõ khi hệ thống có chung một môi trường (xét theo một phương diện nào đó) thì chúng có tác động qua lại với nhau, lan truyền sang nhau, hành vi của hệ này trở thành tác động của hệ kia và ngược lại…..(nhân rộng điển hình tốt loại bỏ tiêu cực)

+ Nguyên lý khâu xung yếu: Trong quá trình điều khiển, hệ thống thường xuất hiện sự đột biến ở một vài đối tượng nào đó với những mối liên hệ ngược âm dẫn đến sự phá vỡ cơ cấu của đối tượng, đó chính là khâu yếu nó sẽ ảnh hưởng đến đối tượng khác và cả hệ thống. vì vậy trong quá trình điều khiển chủ thể phải xác định được khâu đó để có biện pháp thích hợp.

+ Nguyên lý hướng đích: đòi hỏi trong quá trình điều khiển, chủ thể điều khiển phải quy tụ và khai thác mọi tiềm năng của các phần tử, các phân hệ trong hệ thống nhằm đạt tới mục tiêu một cách tốt nhất và hạn chế tối đa các xung đột.

+ Nguyên lý đấu tranh thống nhất giữa các mặt đối lập: đòi hỏi trong quá trình điều khiển chủ thể điều khiển phải tạo ra được các sự cạnh tranh ở mức độ cho phép giữa nội bộ các phần tử, các phân hệ trong hệ thống nhằm khai thác tối đa tiềm năng của hệ thống.

+ Nguyên lý lượng đổi dẫn đến chất đổi: mọi sự biến đổi và phát triển của hệ thống phải có đủ thời gian và phải là quá trình tác động liên tục qua nhiều chu kỳ điều khiển   (đảm bảo về lượng để thay đổi về chất).

+ Nguyên lý phủ định của phủ định: hệ thống phải luôn luôn đổi mới để phát triển, dừng lại tự mãn sẽ bị diệt vong.

+ Nguyên lý thích nghi với môi trường: hệ thống phải biết tân dụng tiềm năng của môi trường để biến thành nội lực của mình.

Câu 11: Nêu khái niệm, đặc điểm và cơ chế vận dụng các quy luật?

-

        

Khái niệm: Quy luật là mối liên hệ nhân quả, bản chất, tất nhiên, phổ biến, bền vững, lặp đi lặp lại của sự vật và hiện tượng trong những điều kiện nhất định.

-

        

Đặc điểm:

+ Con người không thể tạo ra, xóa bỏ hay thay thế các quy luật khách quan.

+ Kết quả hoạt động của các quy luật không tùy thuộc vào ý muốn của con người.

+ Thừa nhận tính khách quan của quy luật không có nghĩa là phủ nhận vai trò tích cực của con người. Con người không thể tạo ra quy luật, nhưng con người có thể hoàn toàn nhận biết được quy luật và vận dụng nó trong hoạt động thực tiễn.

-

        

Cơ chế vận dụng các quy luật:

+ Khái niệm: là một quá trình bao gồm từ khâu nhận thức quy luật đến tạo điều kiện và kết hợp hài hòa các loại lợi ích trong xã hội là cho các quy luật phát huy tác dụng.

+ Nội dung:

      Phải nhận biết được quy luật: phải nắm chắc được nội dung, các mối liên hệ bản chất và sự biểu hiện của quy luật.

            Tổ chức các điều kiện chủ quan của hệ thống để cho hệ thống xuất hiện những điều kiện khách quan mà nhờ đó quy luật phát huy tác dụng.

            Tổ chức các thông tin sai phạm gây ách tắc do việc không tuân thủ các đòi hỏi của các quy luật khách quan  gây ra từ đó đưa ra các quyết định nhằm điều chỉnh sự hoạt động của nền kinh tế làm cho các quy luật hoạt động đúng bản chất của nó.

Câu 12: Quy luật tâm lí xã hội là gì? Có những quy luật tâm lý nào? Ý nghĩa của quy luật này trong quản lý?

-

        

Quy luật tâm lý XH là các mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến về mặt tâm lý của đám đông con người trong xã hội khi tiến hành hoạt động quản lý.

-

        

Các quy luật tâm lý:

     + Đặc điểm tâm lý cá nhân: quy luật cơ bản nhất phân biệt người này khác với người kia về mặt tâm lý, là vấn đề cốt lõi người lãnh đạo phải biết để tổ chức con người. gồm:

                    Xu hướng cá nhân: Đặc điểm tâm lý cá nhân tạo nên mục đích, mục tiêu sống của con người và con người dồn toàn bộ sức lực, tâm trí cuộc đời của mình để thực hiện nó.

                   Tính khí: Thuộc tính tâm lý cá nhân gắn liền với kiểu hoạt động thần kinh tương đối bền vững của con người, là động lực của toàn bộ hoạt động tâm lý con người và được thể hiện thông qua hành vi cử chỉ hàng ngày của họ. gồm: tính khí nóng, tính khí hoạt bát, tính khí u sầu, tính khí trầm

                   Tính cách: Sự kết hợp các thuộc tính cơ bản và bền vững của con người, được biểu hiện qua thái độ của họ đối với hiện thực, bản thân, gia đình đồng nghiệp, bạn bè, thủ trưởng…

Tính khí là di truyền còn tính cách là kết quả của sự giáo dục, rèn luyện của bản than và tác động của môi trường. Đặc trưng cơ bản của tính cách là đạo đức (tính đồng loại, lòng vị tha, tính ích kỷ…) và phẩm chất ý chí (cương quyết, nhu nhược, dám chịu trách nhiệm, đùn đẩy trách nhiệm…)

                  Năng lực (năng khiếu): Những thuộc tính tâm lý cá nhân giúp cho con người có thể lĩnh hội một loại kiến thức nào đó được dễ dàng và nếu tiến hành hoạt động ở lĩnh vực đó sẽ thu được kết quả cao hơn người khác. Năng lực vừa mang yếu tố di truyền vừa mang yếu tố là kết quả của sự rèn luyện.

+ Quy luật bắt chước (quy luật nhu cầu): Quy luật phản ánh tính học hỏi lẫn nhau 1 cách thụ động của con người trong cuộc sống, nhằm đáp ứng được nhu cầu của mình. Một tình huống hết sức nguy hiểm của quy luật tâm lý này là sự hư hỏng đạo đức (như bệnh sung bái đồng tiền, tệ tham nhũng, thói ăn chơi buông thả…) hoặc sự chi tiêu lãng phí quá mức so với khả năng của cá nhân và xã hội (bệnh sùng bái hàng ngoại, tệ xây cất nhà ở, công sở, phô trương lố bịch…)

+ Quy luật đời sống kinh tế phát triển cao con người dễ quay về lối sống thu vén cho lợi ích cá nhân, gia đình, dòng tộc (quy luật lợi ích): Lợi ích là sự vận động tự giác, chủ quan của con người nhằm thỏa mãn 1 nhu cầu nào đó của con người. Các quy luật về lợi ích bao gồm:

              Quan tâm lợi ích trước mắt hơn là lợi ích lâu dài

              Quan tâm lợi ích vật chất hơn lợi ích tinh thần

              Quan tâm lợi ích cá nhân hơn lợi ích tập thể

Từ quy luật này dẫn đến lối sống cá nhân ích kỷ, nguy cơ tệ nạn tham nhũng, lạm dụng chức quyền, lối sống thoái hóa, sa đọa…

Câu 13: Quy luật kinh tế là gì? Đặc điểm của nó? Nêu các quy luật kinh tế cơ bản và ý nghĩa của nó trong quản lý kinh tế?

-

        

Khái niệm: Quy luật kinh tế là mối liên hệ nhân quả, bản chất, tất nhiên, phổ biến, bền vững, lặp đi lặp lại của các hiện tượng kinh tế trong những điều kiện nhất định.

-

        

Đặc điểm của quy luật tâm lý

   + Các quy luật kinh tế tồn tại và hoạt động thông qua hoạt động của con người.

Các quy luật tự nhiên xuất hiện trước khi có XH loài người, có thể hoạt động không phụ thuộc vào con người và bên ngoài hoạt động của con người, còn quy luật kinh tế chỉ có thể hoạt động thông qua hoạt động của các nhóm người trong XH.

   + Quy luật kinh tế có độ bền vững kém hơn các quy luật khác

Tuyệt đại đa số nhất là các quan hệ kinh tế đặc thù, chỉ hoạt động trong giới hạn một hình thái kinh tế xã hội.

   + Các quy luật kinh tế, mối liên hệ qua lại giữa nguyên nhân và kết quả phức tạp và xa xôi hơn.

  + Các quan hệ kinh tế hoạt động trong mối quan hệ ràng buộc nhau, hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau đi theo một hướng do quy luật kinh tế cơ bản qui định

  + Các quy luật kinh tế hoạt động có liên quan đến cơ chế quản lý kinh tế.

Nếu cơ chế quản lý có kế hoạch thì các quy luật hoạt động tự giác (khi nhà nước đảm bảo được chỉ tiêu xuất khẩu gạo theo kế hoạch cùng với tăng giá phải có chính sách khuyến khích thì nhân dân sẽ bán gạo cho nhà nước một cách tự nguyện mà không cần sử dụng các biện pháp mệnh lệnh khác). Nếu cơ chế quản lý tự do không có kế hoạch thì các quy luật sẽ hoạt động một cách tự phát và rất dễ gây cho nền kinh tế bất ổn (khi nhà nước đề ra các chính sách quản lý mà không tính đến sự tác động của các qui luật khách quan sẽ làm cho nền kinh tế lộn xộn)

-

        

Các qui luật kinh tế

+ Quy luật giá trị là quy luật cơ bản của nền kinh tế hàng hóa. Trong nền kinh tế hàng hóa đều phải dựa vào giá trị hàng hóa, biểu hiện trên thị trường là giá cả thị trường, mà giá cả thị trường là nhân tố của cơ chế điều tiết nền kinh tế.

+ Quy luật cung cầu là một nhân tố trong cơ chế thị trường. chính giá cả tăng lên làm cho cầu về hàng hóa giảm nhưng cung về hàng hóa đó lại tăng và ngược lại. cứ như vậy sự vận động của cung cầu sẽ điều tiết giá cả thị trường.

+ Quy luật cạnh trang: là một quy luật vốn có của cơ chế thị trường, nó làm cho hàng hóa thêm phong phú, chất lượng ngày càng cao giá cả ngày càng hạ.

Câu 14: Phân tích các quy luật tổng quát trong quản lý nhà nước về kinh tế?

-

        

Quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất

Sản xuất đòi hỏi con người phải có quan hệ với tư nhiên và quan hệ với nhau. Hai loại quan hệ đó hình thành nên lực lượng sản xuất (Tư liệu sản xuất và người lao động cùng với kinh nghiệm và thói quen của họ) và quan hệ sản xuất (quan hệ quản lý, quan hệ sở hữu và quan hệ phân phối)

-

        

Quy luật các quốc gia đều có mục tiêu phát triển kinh tế (dân giàu nước mạnh để đảm bảo độc lập, tự chủ về đường lối và chủ quyền lãnh thổ)

Đây là quy luật kinh tế tổng quát của sự phát triển của mọi quốc gia thời nay, nó chi phối mọi đường lối chủ trương của mỗi nước. Chính quy luật này đang chi phối vận mệnh của  nhân loại, đó là cùng tồn tại và phát triển, trong hòa bình trong hội nhập khu vực và quốc tế, hay là mầm mống của bạo lực và chiến tranh của xâm lược và chống xâm lược.

-

        

Quy luật về sự phân hóa xã hội

Đây là quy luật của sự phát triển không đồng đều đối với mọi quốc gia đi theo cơ chế thị trường. một XH không có chênh lệch về thu nhập, về kết quả hoạt động của con người làm việc tạo ra thì XH sẽ không có động lực, nhưng nếu sự chênh lệch đẩy đến sự phi lý thì trở thành những mâu thuẫn và rất dễ đổ vỡ. Do vậy các nhà quản lý quốc gia phải luôn ứng dụng các quy luật tạo ra các chính sách nhằm đảm bảo công bằng hợp lý nhưng lại luôn tạo ra động lực cho XH phát triển.

Câu 15: Nêu khái niệm và các yêu cầu của nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế? Phân tích các nguyên tắc đó trong quản lý nhà nước về kinh tế?

* Khái niệm: nguyên tắc quản lý là các quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành vi mà các cơ quan quản lý nhà nước phải tuân thủ trong quá trình quản lý kinh tế.

* Yêu cầu của các nguyên tắc quản lý kinh tế: Các nguyên tắc quản lý kinh tế do con người đặt ra nhưng không phải theo sự suy nghĩ chủ quan mà phải tuân theo các đòi hỏi khách quan của quy luật:

                  + Các nguyên tắc phải phù hợp với các mục tiêu quản lý (vì dựa trên nguyên lí điều khiển hệ thống)

                  + Các nguyên tắc phải phản ánh đúng tính chất và các quan hệ quản lý

                  + Các nguyên lý phải đảm bảo tính hệ thống, tính nhất quán và phải được đảm bảo bằng pháp luật.

* Các nguyên tắc quản lý kinh tế của nhà nước

-

Thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế

:

Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của quản lý kinh tế có căn cứ khoa học trong phạm vi quốc gia, nó đảm bảo quan hệ đúng đắn giữa kinh tế và chính trị, nó tạo ra động lực cùng chiều cho mọi người dân trong XH. Nội dung của nguyên tắc:

+ Phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trên mặt trận kinh tế và quản lý kinh tế

       Đảng vạch ra đường lối chủ trương phát triển kinh tế xã hội.

       Đảng chỉ rõ con đường, biện pháp, thủ đoạn, phương tiện để thực hiện đường lối chủ trương đã vạch ra.

      Đảng phải động viên được đông đảo quần chúng, đoàn kết, nhất trí thực hiện đường lối chủ trương đã vạch ra chống nguy cơ chệch hướng XH – CN và phải nắm chắc vấn đề nhân sự của bộ máy.

+ Phải phát huy vai trò điều hành, quản lý của nhà nước.

          Nhà nước phải biến đường lối chủ trương của Đảng thành kế hoạch, chốn nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế giới.

          Nhà nước phải dùng quyền của mình để hoàn chỉnh hệ thống pháp luật làm cho luật pháp được thực hiện nghiêm minh.

          Nhà nước phải chăm lo, giải quyết vấn đề cán bộ, vấn đề lao động, vấn đề việc làm và đời sống dân cư

         Nhà nước triển khai việc thực hiện kế hoạch do nhà nước đề ra.

         Nhà nước phải kiểm tra, tổng kết việc thực hiện kế hoạch.

+ Vừa phải phát triển kinh tế sản xuất, vừa phải chăm lo vấn đề an ninh quốc phòng của đất nước. Vừa đấu tranh chống nạn tham nhũng và tệ quan lieu, vừa đấu tranh chống nguy cơ diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch.

-

        

Tập trung dân chủ

Đảm bảo chặt chẽ và tối ưu giữa tập trung và dân chủ trong quản lý, dân chủ phải được thực hiện trong khuôn khổ tập trung.

+ Biểu hiện của tập trung

          Thống nhất đường lối chủ trương, kế hoạch phát triển của cả hệ thống

          Thống nhất các hệ thống pháp luật và chính sách quản lý kinh tế

          Thực hiện chế độ một thủ trưởng ở mọi cấp, mọi đơn vị

+ Biểu hiện của dân chủ

           Mở rộng phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của các cấp, phân biệt rõ chức năng quản lý kinh tế nhà nước và chức năng quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp

          Hạch toán kinh tế

           Chấp nhận kinh tế thị trường, chấp nhận cạnh tranh, chấp nhận mở của hệ thống để phát triển.

         Giáo dục, bồi dưỡng trình độ kiến thức cho quần chúng.

         Kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ.

         Xóa bỏ dần chế độ chủ quản, cấp hành chính chủ quản và phân biệt giữa các doanh nghiệp.

-

        

Kết hợp hài hòa các loại lợi ích xã hội

Quản lý kinh tế trước hết là quản lý con người, là tổ chức mang tính tích cực lao động của ngươi lao động, vì vậy nhiệm vụ quan trọng của nhà quản lý phải chú ý đến lợi ích cho con người để khuyến khích có hiệu quả tính tích cực lao động của họ

    + Lợi ích là sự vận động tự giác, chủ quan của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người

    + Lợi ích là một động lực to lớn nhằm phát huy tính tích cực chủ động của con người

    + Lợi ích là phương tiện của quản lý cho nên phải dùng nó để động viên con người

     Nội dung của nguyên tắc này là kết hợp hài hòa ba loại lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân trên cơ sở các đòi hỏi của quy luật khách quan

      Các biện pháp kết hợp tốt các loại lợi ích

+ Thực hiên một đường lối phát triển KT đúng đắn trên cở sở vận dụng các quy luật khách quan phù hợp với đặc điểm của đất nước. đường lối đó phải phản ánh lợi ích cơ bản và lâu dài của mọi thành viên trong xã hội

+ Xây dựng, thực hiện các quy hoạch và các kế hoạch chuẩn xác. Các kế hoạch đó phải quy tụ được quyền lợi của cả hệ thống và phải có tính hiện thực cao.

+ Thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán kinh tế và vận dụng đúng đắn các đòn bẩy kinh tế để quản lý một cách có hiệu quả mọi tiềm năng và cơ hội

-

        

Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ

+ Nhà nước phải có một thể chế thống nhất. Bộ máy nhà nước được tổ chức hoạt động theo các cấp hành chính nhà nước và theo quy định là cấp dưới phải phục tùng cấp trên. Đó là quản lý lãnh thổ và chính quyền địa phương

+ Các đơn vị thuộc các ngành kinh tế kỹ thuật đều nằm trên một địa bàn lãnh thổ nhất định. Các đơn vị đó phải chịu sự quản lý của ngành, đồng thời nó cũng phải chịu sự quản lý lãnh thổ của chính quyền địa phương trong một số mặt theo chế độ quy định. Hai mặt đó tạo nên sự thống nhất giữa cơ cấu kinh tế ngành với cơ cấu kinh tế lãnh thổ trong một cơ cấu kinh tế chung

-

        

Nguyên tắc phân định và kết hợp tốt chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với chức năng quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp

+ Mục tiêu quản lý nhà nước về kinh tế: phát triển kinh tế quốc dân ổn định chính trị xã hội, tăng thu nhập.

+ Mục tiêu của các doanh nghiệp: “ tối đa hóa lợi nhuận”

+ Quan hệ quản lý: Nhà nước với tư cách là chủ thể quản lý

                                 Các doanh nghiệp là đối tượng bị quản lý của nhà nước

+ Về đối tượng quản lý của nhà nước về kinh tế: quan hệ giữa một cơ quan có quyền lực chính trị với những tập thể đại diện cho quyền sử dụng những tài sản thuộc sở hữu toàn dân được giao phó (đất đai, rừng, biển, hầm mỏ, nhà máy)

+ Công cụ quản lý của nhà nước: chủ yếu bằng pháp luật

+ Nguyên tắc tổ chức bộ máy (tập trung dân chủ): Theo nguyên tắc này thì bộ máy nhà nước quản lý về kinh tế là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, nắm giữ tài sản của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân, bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế được phân thành nhiều cấp từ cấp cao nhất là chính phủ, các bộ đến cơ quan quản lý nhà nước là quan hệ cấp trên và cấp dưới.

-

        

Tiết kiệm và hiệu quả

     Hai mặt của một vấn đề, làm sao cùng với một cơ sở vật chất kỹ thuật, một nguồn tài nguyên, một lực lượng lao động hiện có, có thể tạo ra một kết quả cao nhất, lợi ích nhất cho xã hội.

          Trong nền kinh tế nhỏ, tiết kiệm thường đóng khung trong tiết kiệm tiêu dùng cá nhân, hoặc tiết kiệm trong việc sản xuất trong đơn vị sản phẩm, không tính đến hoặc không đáp ứng nhu cầu  to lớn của toàn xã hội về tư liệu sản xuất và vật phẩm tiêu dùng không đảm bảo hiệu quả kinh tế cho nền sản xuất xã hội.

          Dưới chế độ  XHCN tiết kiệm bao gồm cả tiết kiệm trong sản xuất, xây dựng và tiêu dùng (có một đường lối, chiến lược phát triển kinh tế đúng đắn, phù hợp với đòi hỏi của quy luật khách quan, giảm chi phí vật tư, tiết kiệm lao động sống, đảm bảo đầu tư có trọng điểm, tiết kiệm trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên).

-

        

Mở rộng hợp tác đối ngoại với yêu cầu các bên cùng có lợi, không xâm phạm độc lập chủ quyền và lãnh thổ của nhau

Một nguyên tắc khá quan trọng trong quản lý. Đòi hỏi việc quản lý luôn phải mở rộng các quan hệ hợp tác nhiều mặt, song phương, đa phương với các hệ thống khác trên cơ sở các bên cùng có lợi, tôn trọng sự độc lập của nhau, không thôn tính lẫn nhau

(vận dụng vào nước ta?thành tựu?)

-

        

Gắn phát triển kinh tế với văn hóa xã hội, bảo đảm định hướng XHCN của sự phát triển.

      Đây là nền tảng tính thần của xã hội tạo ra những mục tiêu, động lực của sự phát triển XH.

      Thông qua các dự án đầu tư gắn với rang buộc chính trị hình thành nên bộ phận cán bộ quản lý tha hóa, tự diễn biến về mặt chính trị…

      Hội nhập về văn hóa, giao lưu quốc tế…làm du nhập các văn hóa lai căn, phản động đánh vào giới trẻ, vào cán bộ cấp cao, đảng viên làm chệch hướng XHCH.

      Để thực hiện tốt nguyên tắc này:

 + Cần chú ý xây dựng văn hóa chính trị mà  cốt lõi là văn hóa đảng làm cho đời sống chính trị trong đảng thấm nhuần các chuẩn mực văn hóa.

          + Xây dựng văn hóa dân chủ mà cốt lõi là văn hóa pháp luật cần xây dựng và thực hiện trong đông đảo quần chúng để tạo ra sự bền vững của nhà nước pháp quyền.

-

        

Nguyên tắc pháp chế XHCN: Đòi hỏi tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước phải dựa trên cơ sở pháp luật của nhà nước.

Nhắc nhở các cơ quan quản lý nhà nước khi quản lý không được tùy tiện. chủ quan, làm việc dựa trên cơ sở pháp luật, chấp hàng tốt các chính sách, pháp luật của nhà nước.

Câu 16: Cơ chế quản lý kinh tế là gì? Nêu đặc điểm nội dung và vai trò của cơ chế quản lý kinh tế trong quản lí nhà nước về kinh tế?

-

        

Khái niệm: Là phương pháp điều hành có kế hoạch nền kinh tế, dựa trên cơ sở các đòi hỏi của các quy luật khách quan của sự phát triển kinh tế xa hội, bao gồm tổng thể các phương pháp, các hình thức, thủ thuật để thực hiện các yêu cầu của các quy luật khách quan ấy.

-

        

Đặc điểm của cơ chế vận dụng quy luật kinh tế

+ Tính bao quát, toàn diện và phục vụ cho việc vận dụng tổng hợp cho các quy luật khách quan trong quản lý kinh tế trong đó quy luật kinh tế giữ vai trò chủ đạo.

+ Tính thống nhất trong cả nền kinh tế trong phạm vi cả nước và trong mỗi lĩnh vực hoạt động kinh tế, trong mọi cấp và mọi thành phần kinh tế.

+ Tính đồng bộ nhịp nhàng, ăn khớp giữa các yếu tố hợp thành cơ chế thống nhất gắn liền với hạch toán kinh tế và cac đòn bẩy khuyến khích kinh tế.

+ Tính khoa học và tính cách mạng gắn liền với nhau trong việc xây dựng, hoàn thiện và vận dụng cơ chế trong thực hiện quản lý kinh tế. Nó chứa đựng khả năng đấu tranh và loại trừ những yếu tố quan lieu trì trệ cản trở ngay khi chúng băt đầu phát sinh và thu hút các thành tựu mới của các ngành khoa học và kĩ thuật để bổ sung và hoàn thiện.

-

        

Nội dung của cơ chế quản lý kinh tế

+ Phân tích thực trạng nền kinh tế, từ đó xác định đường lối chủ trương, chiến lược phát triển.

+ Xác định cơ cấu của nền kinh tế bao gồm cơ cấu sản xuất, cơ cấu tổ chức và cơ cấu quản lý đảm bảo tính hoàn chỉnh cho hệ thống kinh tế nhằm loại bỏ các tiêu cực XH.

+ Xây dựng hệ thống kế hoạch bao gồm kế hoạch định hướng của nhà nước, kế hoạch sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

+ Làm sạch và có hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước và cán bộ công chức của bộ máy quản lý.

+ Thực hiện các nguyên lý điều khiển (thể hiện thành các nguyên tắc quản lý) hình thành các quy tắc các rang buộc về hành vi, bắt buộc các cấp, ngành, đơn vị và các cá nhân phải tuân thủ.

+ Ban hành các chính sách kinh tế xã hội (nhất là các chính sách đòn bẩy kinh tế, kích thích thi đua)

+ Lưa chọn các phương pháp quản lý thích hợp.

Câu 17: Nêu khái niệm công cụ quản lý nhà nước về kinh tế? Có những công cụ nào? Phân tích các công cụ đó trong quản lý?

-

        

Khái niệm: Là tổng thể những phương tiện hữu hình và vô hình mà nhà nước sử dụng để tác động lên mọi chủ thể kinh tế và xã hội  nhằm thực hiện mục tiêu quản lý kinh tế quốc dân.

-

        

Các công cụ quản lý: Pháp luật, kế hoạch, chính sách, tài sản quốc gia

-

        

Phân tích các công cụ đó trong quản lý:

 Pháp luật

: Là hệ thống các quy tắc xử sụ có tính chất bắt buộc chung (quy phạm pháp luật) thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và cộng đồng xã hội, do nhà nước đặt ra, thực thi và bảo vệ nhằm mục tiêu bảo toàn và phát triển xã hội theo đặc trưng đã định.

*  Vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nước về kinh tế

     + Tạo tiền đề pháp lý vững chắc để điều chỉnh các quan hệ kinh tế, duy trì ổn định lâu dài của nền kinh tế quốc dân, nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững.

      + Tạo cơ chế pháp lý hữu hiệu để thực hiện sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các chủ thể kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế quốc dân.

      + Tạo cơ sở pháp lý cần thiết để kết hợp hài hòa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường.

*  Các văn bản quy phạm pháp luật

     +Văn bản quy phạm pháp luật gồm 3 loại:

      Văn bản do quốc hội và ủy ban thường vụ quốc hội ban hành: Hiến pháp, luật, nghị quyết, pháp lệnh.

      Văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác ở trung ương ban hành để thi hành văn bản quy phạm pháp luật của quốc hội và ủy ban thường vụ quốc hội ban hành: lệnh, quyết định, chỉ thị, nghị quyết, thong tư

      Văn bản do hội đồng nhân dân ủy ban ND các cấp ban hành để thi hành văn bản quy phạm pháp luật của quốc hội, ủy ban thường vụ quốc hội và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên ngoài ra còn để thi hành nghị quyết của hội đồng nhân dân cùng cấp.

à

các văn bản quy phạm pháp luật thường có độ trễ và tính thời sự kém.

    + Văn bản áp dụng quy phạm pháp luật

Là những văn bản có tính chất cá biệt do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, nhưng không có đầy đủ các yếu tố của văn bản quy phạm pháp luật thường được ban hành để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể đối với đối tượng cụ thể (công nhân viên chức nhà nước) như các quy định bổ nhiệm, miễn nhiệm, đề bạt, nâng cao, khen thưởng, kỷ luật điều động công tác đối với cán bộ công chức nhà nước

*  Đổi mới kinh tế pháp luật và quản lý nhà nước về kinh tế

        Nghiên cứu và ban hành các điều luật có lien quan đến việc tạo môi trường pháp lý chính thức, ổn định cho sự hình thành và phát triển các quan hệ kinh tế thị trường.

        Quán triệt đầy đủ nguyên tắc bình đẳng trong quá trình xây dựng và thực thi hệ thống pháp luật quản lý nhà nước về kinh tế   (hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu lực thực thi theo hướng tự do hóa và tạo điều kiện hơn nữa cho các doanh nghiệp phát triển).

Kế hoạch:

Là phương án hành động trong tương lai hoặc là quá trình xây dựng quán triệt chấp hành và giám sát kiểm tra việc thực hiện phương án hành động trong tương lai.

* Nội dung hoạt động của kế hoạch

+ Chiến lược phát triển kinh tế xã hội: là đường lối chung tổng quát và phương pháp chủ yếu, tổng thể để phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong một thời gian dài (ở nước ta thường là 10 năm).

+ Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội: là sự cụ thể hóa một bước chiến lược phát triển kinh tế xã hội, nó là tập hợp các mục tiêu và sự bố trí sắp xếp các nguồn lực tương ứng để thực hiện mục tiêu theo không gian và thời gian.

+ Kế hoạch trung hạn: là phương tiện chủ yếu để cụ thể hóa các mục tiêu và các giải pháp đã được lựa chọn trong chiến lược.

+ Kế hoạch hàng năm: là sự cụ thể hóa kế hoạch trung hạn nhằm thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội.

+ Chương trình: là để xác định một cách đồng bộ các mục tiêu cần đạt, các bước công việc phải tiến hành các nguồn lực cần huy động để thực hiện một ý đồ nào đó.

+ Dự án là tổng thể các hoạt động các nguồn lực và các chi phí được bố trí chặt chẽ theo thời gian và không gian nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội cụ thể (dự án xóa đói giảm nghèo của đồng bào các xã đặc biệt khó khăn ở vùng sâu vùng xa).

+ Ngân sách: là bảng tường trình bằng con số sự huy động và phân bổ các nguồn lực cho việc thực hiện các chương trình dự án trong một giai đoạn phát triển.

 * Vai trò của quản lý kế hoạch vĩ mô

+ Là căn cứ cơ bản của quản lý kinh tế quốc dân

+ Là một khâu quan trọng và là một bộ phận cấu thành hữu cơ của quản lý kinh tế quốc dân.

+ Là một công cụ quan trọng của nhà nước để điều hành kinh tế vĩ mô

* Đổi mới công tác kế hoạch hóa vĩ mô

+ Kết hợp kế hoạch với thị trường: xuất phát từ nhu cầu thị trường, nghiên cứu thị trường để lựa chọn các mục tiêu, giải pháp, kế hoạch hợp lý

+ Chuyển kế hoạch cụ thể trực tiếp sang kế hoạch định hướng gián tiếp: Các đơn vị kinh tế phải chủ động tiếp cận thị trường, vạch ra chiến lược phải phù hợp với pháp luật nhà nước. Đưa ra các dự kiến về phát triển kinh tế thông qua các đinh hướng chiến lược và chính sách.

        + Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch đồng thời tăng cường chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch.

Chính sách:

Là tập hợp các giải pháp nhất định để thực hiện các mục tiêu bộ phận trong quá trình đạt tới mục tiêu chung của sự phát triển kinh tế xã hội.

* Các loại chính sách: (theo lĩnh vực hoạt động)

+ Các chính sách kinh tế chủ yếu

- Chính sách cơ cấu kinh tế: là một trong những công cụ kiềm chế lạm phát

Câu 18: Nêu các phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế và ưu nhược điểm của các phương pháp này?

Phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế là tổng thể những cách thức tác động có chủ đích và có thể có của nhà nước lên nền kinh tế quốc dân và các bộ phận hợp thành của nó để thực hiện các mục tiêu quản lý kinh tế quốc dân

Các phương pháp chủ yếu của nhà nước về quản lý kinh tế

Phương pháp hành chính

Là tổng thể cách thức tác động trực tiếp của nhà nước thông qua các quyết định dứt khoát có tính bắt buộc lên đối tượng quản lý nhà nước về kinh tế, nhằm thực hiện các mục tiêu của quản lý kinh tế vĩ mô và những tình huống nhất định.

Đặc điểm

Sử dụng quyền lực của nhà nước để tạo ra sự phục tùng của cá nhân và tổ chức trong hoạt động và quản lý kinh tế.

Xác lập trật tự kỷ cương làm việc trong hệ thống, điều chỉnh các quan hệ vĩ mô để phát triển cân đối nhịp nhàng kinh tế và xã hội

Kết hợp các phương pháp lại thành một hệ thống để giải quyết nhanh chonhs dứt điểm các vấn đề chung có tính chất chiến lược của toàn bộ đất nước.

Nhà nước sử dụng phương pháp hành chính để tạo lập trật tự kỷ cươngcho nền kinh tế quốc dân hoạt động, điều chỉnh các mối vĩ mô để phát triển cân đối nhịp nhàng kinh tế xã hội kinh tế xã hội, kết hợp các phương pháp khác lại thành một hệ thống để giải pquyeets nhanh chóng, dứt điểm các vấn đề chung có tính chiến lược của toàn bộ Đất nước.

Ưu điểm:

Giữ được bí mật và ý đồ trong hoạt động

Xác lập trật tự kỷ cương làm việc một cách nhanh chóng nhất

Nhược điểm

Triệt tiêu tính sáng tạo, không dân chủ

Lạm dụng quyền lực

Phương pháp kinh tế

      Là cách thức tác động gián tiếp của nhà nước dựa trên những lợi ích kinh tế có tính hướng dẫn lên đối tượng nhằm làm họ quan tâm tới hiệu quả vuối cùng của hoạt động từ đó chủ động tự giác hoàn thành nhiệm vụ được giao không cần phải có sự tác động thường xuyên của nhà nước bằng phương pháp hành chính

Đặc điểm

      Tác động lên đối tượng quản lý không bằng cưỡng bức hành chính mà bằng lợi ích tức là chỉ đề ra mục tiêu nhiệm vụ phải đặt ra đưa ra những điều kiện khuyến khích về kinh tế

      Phương pháp kinh tế tạo ra sự quan tâm vật chất thiết thân của đối tượng quản lý chứa đựng nhiều yếu tố kích thích kinh tế cho nên tác động rất nhạy bén linh hoạt phát huy được tính chủ động sáng tạo của người lao động và các tập thể lao động.

      Phương pháp kinh tế mở rộng quyền hành động cho các cá nhân và các doanh nghiệp đồng thời cũng tăng trách nhiệm cho họ.

Ưu điểm

Dân chủ hơn vì phát huy được tính chủ động sáng tạo của chủ thể, nâng cao ý thức, trách nhiệm của chủ thể

Tác động nhạy bén linh hoạt

Nhược điểm

Dễ gây ô nhiễm môi trường

Đòi hỏi phân cấp đúng đắn, cán bộ quản lý phải có trinh độ về nhiều mặt

Phương pháp giáo dục

      Phương pháp giáo dục có ý nghĩa to lớn trong quản lý kinh tế vì đối tượng quản lý là con người- một thực thể năng động và là tổng hòa của nhiều mối quan hệ xã hội. Phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật tâm lý

Nội dung

- Giáo dục đường lối chủ trương của đàng và nhà nước để mọi người dân đề hiểu đều ủng hộ và đều quyết tâm xây dựng đất nước có ý chí làm giàu.

- Giáo dục ý thức lao động sáng tạo có năng suất có hiệu quả có tổ chức

- Phá bỏ tâm lý và phong cách của người sản xuất nhỏ mà biểu hiện là chủ nghĩa cá nhân thu vén nhỏ mọn, tâm lý ích kỷ gia đình, đầu óc thiển cận, hẹp hòi tư tưởng địa phương cục bộ, bản vị, phường hội, bình quân chủ nghĩa  không chiuj để ai hơn mình, ghen ghét đố kị nhau, tác phong làm việc luộm thuộm, tùy tiện, cửa quyền không biết tiết kiệm thời gian, thích cơ hội

- Xóa bỏ tàn dư tư tưởng phong kiến thói đạo đức giả, nói một dằng làm một nẻo, thích đặc quyền đặc lợi, thích hưởng thụ, kìm hãm thanh niên, coi thường phụ nữ.

- Xóa bỏ tàn dư tư tưởng tư sản với các biểu hiện xấu như: chủ nghĩa thực dụng, vô đạo đức cái gì cũng cốt có lợi, bất kể đạo đức, tình người chủ nghía tự di vô chính phủ.

- Xây dựng tác phong đại công nghiệp, tính hiệu quả hiện thực tính tổ chức tính kỷ luật, đảm nhận trách nhiệm, khẩn trương, tiết kiệm

Các hình thức giáo dục

Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng, sử dụng các hoạt động có tính xã hội, sử dụng cac doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả

Ưu điểm:

Dễ thực hiện, ít tốn kém

Nâng cao ý thức cho mọi người trong xã hội

Thường được kết hợp với các phương pháp khác tạo tính linh hoạt uyển chuyển

Nhược điểm

Có tác dụng chậm và lâu dài do phụ thuộc vào ý thức của con người

Câu 19: Nêu khái niệm, đặc điểm, và các mục tiêu quản lý nhà nước về kinh tế?

Mục tiêu quản lý nhà nước về kinh

tế là chỉ ra phương hướng và yêu cầu về số lượng cho hoạt động quản lý nhà nước cho hoạt động quản lý nhà nước, nhằm giải quyết các vấn đề cơ bản nhất của kinh tế xã hội, như tăng trưởng chuyển đổi cơ cấu kinh tế, xóa đói giảm nghèo...

Đặc điểm

1.

     

Có tính vĩ mô: thiết kế kinh tế quan trọng như tốc độ tăng trưởng, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, lạm phát lao động và việc làm

2.

     

Thống nhất về chất và lượng: mục tiêu quản lý nhà nước về kinh tế được xây dựng trên cơ sở đường lối kinh tế của Đảng để hoàn thành mực tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Sau đó được cụ thể hóa thành kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm.

3.

     

Tính tiến thủ và tính trình tự giai đoạn:

-

        

Mục tiêu chính là yêu cầu mà thông qua hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế để phát triển lành mạnh nền kinh tế quốc dân, nâng cao phúc lợi tổng hợp cho mọi thành viên trong xã hội.

-

        

Mục tiêu quản lý nhà nước về kinh tế trong từng giai đoạn được xác định dựa trên thực lực kinh tế, điều kiện tài nguyên, trình độ quản lý đặt trong điều kiện quốc tế.

4.

     

Tính tương hỗ: quan hệ giữa các mục tiêu quản lý nhà nước về kinh tế, bao gồm quan hệ độc lập, quan hệ bổ sung lẫn nhau và quan hệ ngược chiều.

Các mục tiêu quản lý nhà nước về kinh tế

a.

     

Mục tiêu tăng trưởng kinh tế

      Tầm quan trọng của mục tiêu tăng trưởng kinh tế: có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với nước ta nhằm rút ngắn cự ly với các nước trong khu vực và đuổi kịp các nước phát triển.

Biểu hiện của mục tiêu tăng trưởng kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng GDP của các ngành kinh tế chủ yếu, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH.

- Sự đóng góp của tiến bộ công nghệ vào tăng trưởng kinh tế.

- Mức tăng trưởng của tỷ lệ vốn đầu tư trong nước trên GDP.

- Mức tăng trưởng của xuất khẩu và vốn đầu tư nước ngoài.

- Sự hoàn thiện thể chế kinh tế và phương thức quản lý

b.

     

Mục tiêu ổn định kinh tế

Vai trò của mục tiêu ổn định kinh tế

: ổn định vật giá, ổn định công ăn việc làm, ổn định tăng trưởng kinh tế.

Nội dung của mục tiêu ổn định kinh tế

- Duy trì sự ổn định cơ bản của mức vật giá, ngăn ngừa, kìm chế lạm phát.

- Duy trì sự ổn định cơ bản của công ăn việc làm trong xã hội, hạn chế tỷ lệ thất nghiệp, tạo công ăn việc làm cho người lao động và xây dựng môi trường làm việc tốt để thu hút lao động.

- Duy trì sự ổn định cơ bản  của tăng trưởng kinh tế, làm cho kinh tế tăng trưởng ổn định hài hòa.

- Đảm bảo sự cân bằng cơ bản của thu-chi ngân sách nhà nước, cán cân thanh toán quốc tế tránh thâm hụt thương mại và nợ nước ngoài lớn, cần khống chế chúng ở mức độ hợp lý.

- Bảo đảm cân bằng cơ cấu của tổng cung xã hội và tổng cầu xã hội.

c.

     

Mục tiêu công bằng kinh tế

Vai trò của mục tiêu công bằng kinh tế

: khắc phục hậu quả của nền kinh tế thị trường

Nội dung

-Công bằng về phân phối thu nhập

-Công bằng về cạnh tranh

-Công bằng về cơ hội thị trường

d.

     

Mục tiêu phúc lợi kinh tế tổng hợp

Đặc điểm

      Tính thống nhất và khái quát: bao gồm phúc lợi kinh tế và phúc lợi phi kinh tế

      Tính tối ưu: tính động thái và biến đổi theo hướng “ tối ưu hóa tổng thể” mục tiêu ở các thời kỳ khác nhau không thể xung đột lẫn nhau, triết tiêu và trùng lặp nhau.

      Tính chỉnh thể: phúc lợi của toàn thể các thành viên trong xã hội

Nội dung

-Phát triển kinh tế: tăng trưởng GDP và GDP bình quân đầu người, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, hiệu ích kinh tế và năng suất lao động không ngừng tăng

-Ổn định kinh tế: ổn định vật giá, ổn định công ăn việc làm, ổn định tăng trưởng kinh tế.

-Công bằng kinh tế: Công bằng về phân phối thu nhập, Công bằng về cạnh tranh, Công bằng về cơ hội thị trường

-Bảm đảm chất lượng của môi trường sống: báo vệ môi trường tự nhiên và môi trường xã hội, thỏa mãn nhu cầu của công đồng xã hội, phat triển sự nghiệp văn hóa giáo dục...

-Hài hòa trong quan hệ quốc tế: mở rộng giao lưu quốc tế về kinh tế và chính trị

-Hoàn thiện chế độ nhà nước: bảo đảm sự vận hành thông suốt cảu bộ máy nhà nước, hoàn thiện chế độ kinh tế và chế độ xã hội, bảo vệ chủ quyền quố gia và tôn trọng quyền lợi của nhân dân.

Câu 20: Nêu khái niệm, ý nghĩa và các chức năng quản lý nhà nước về kinh tế?

1. Khái niệm:

Hình thức biểu hiện phương hướng và giai doạn tác động có chủ đích của nhà nước tới nền kinh tế quốc dân. Là tập hợp các nhiệm vụ khác nhau mà nhà nước phải tiến hành trong quá trình quản lý nền kinh tế quốc dân.

2. Ý nghĩa:

góp phần quan trọng trong việc xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý nền kinh tế quốc dân có hiệu quả và hiệu lực.

3. Các chức năng quản lý nhà nước về kinh tế.

a. Thiết lập khuôn khổ về pháp luật kinh tế.

- Xác định vị trí pháp lý cho các tổ chức và đơn vị kinh tế.

- Điều chỉnh hành vi kinh tế, tạo luật chơi cho các chủ thể trên thị trường.

- Là công cụ của nhà nước để quản lý nền kinh tế quốc dân.

b. Tạo lập môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất – kinh doanh.

- Duy trì ổn định kinh tế vĩ mô: làm giảm những biến động ngắn hạn trong nền kinh tế và khuyến khích tăng trưởng bền vững lâu dài.

- Giữ vững ổn định chính trị: Tạo môi trường thuận lợi đối với hoạt động kinh doanh.

- Bảo đảm ổn định xã hội: Giải quyết tốt vấn đề dân số, vấn đề việc làm, vấn đề công bằng xã hội, vấn đề xóa đói giảm nghèo, vấn đề củng cố và phát triển văn hóa, vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái.

c. Bảo đảm cơ sở hạ tầng cho phát triển.

- Dịch vụ cơ sở hạ tầng có vai trò to lớn đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế. Sản xuất không thể phát triển nếu không được đảm bảo về nguồn lực, giao thong, điện nước và thông tin…

- Dịch vụ cơ sở hạ tầng đòi hỏi một khối lượng vốn lớn, thời gian thu hồi vốn dài và việc thu hồi vốn khó khăn, thường thu hồi gián tiếp ít thu hồi trực tiếp.

- Dịch vụ cơ sở hạ tầng là những hàng hóa công cộng. Những hàng hóa này không được các nhà sản xuất quan tâm vì lợi ích của người sản xuất ít hơn lợi ích của xã hội.

d. Chức năng hỗ trợ phát triển

I          

Nhà nước cần thiết hỗ trợ đối với một số khu vực, một số ngành và một số doanh nghiệp mà được xem là yếu kém, có nhiều tiềm năng hoặc có vị trí quan trọng trong tổng thể phát triển nền kinh tế quốc dân

            Để thực hiện bảo trợ thành công. Nhà nước cần đảm bảo 3 yếu tố cơ bản sau:

- Sự bảo trợ phải giảm dần theo tổng giai đoạn lớn mạnh cảu ngành được bảo trợ.

- Chính phủ có thực lực, có năng lực và không tham nhũng

- Chính phủ là người chủ yếu đóng vai trò điều phối và cung cấp thông tin rõ ràng.

e. Cải cách khu vực công

            Vai trò:

- Tạo điều kiên thuận lợi cho khu vực tư nhân phát triển và do tác động đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

- Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lự của đất nước.

- Góp phần thúc đẩy hoạt động có hiệu quả của doanh nghiệp

            Nội dung

- Hợp lí hóa chi tiêu công cộng.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.

- Cải cách nền hành chính quốc gia.

- Đổi mới quản lý tài sản nhà nước.

Câu 21: Khái niệm và hình thức tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế?

1. Khái niệm

- Bộ máy nhà nước là hệ thống cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương, được tổ chức theo nguyên tắc thống nhất tạo thành một chỉnh thể đồng bộ để thực hiện chức năng nhiệm vụ của nhà nước

- Cơ quan nhà nước là một bộ phận của bộ máy nhà nước, mang tính độc lập tương đối, có chức năng, nhiệm vụ nhất định, được thành lập theo quy định của pháp luật để thực hiện chức năng nhiệm vụ của nhà nước.

2. Hình thức tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế

a. Theo sự phân định quyền lực nhà nước:

- Cơ quan trực tiếp thực hiện quyền lập pháp (Quốc hội)

- Cơ quan trực tiếp thực hiện quyền hành pháp (Chính phủ và các cơ quan địa phương)

- Cơ quan trực tiếp thực hiện quyền tư pháp (toàn án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân)

b. Theo cấp hành chính lãnh thổ

- Cấp trung ương

- Cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương

- Cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

- Cấp xã phường thị trấn

c. Theo sự phân định chức năng

- Bộ máy quản lý nhà nướcở trung ương chia thành các bộ

- Bộ máy quản lý nhà nước ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chia thành các sở, ban

- Bộ máy quản lý nhà nước ở quận huyện chia thành các phòng.

Câu 21: Khái niệm và hình thức tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế?

a) Khái niệm:

- Bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế:

Là một bộ phận của bộ máy nhà nước, mang tính độc lập tương đối, bao gồm các cơ quan nhà nước thực hiện các chức năng QLNN về kinh tế từ Trung ương đến địa phương.

- Bộ máy nhà nước:

Hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương, được tổ chức theo nguyên tắc thống nhất tạo thành một chỉnh thể đồng bộ để thực hiện chức năng nhiệm vụ của nhà nước.

- Cơ quan nhà nước:

Một bộ phận của bộ máy nhà nước, mang tính độc lập tương đối, có chức năng, nhiệm vụ nhất định, được thành lập theo qui định của pháp luật để thực hiện chức năng nhiệm vụ của nhà nước.

b) Hình thức tổ chức bộ máy nhà nước:

*/ Theo sự phân định quyền lực nhà nước:

gồm 3 phân hệ:

- Cơ quan trực tiếp thực hiện quyền lập pháp (Quốc hội).

- Cơ quan trực tiếp thực hiện quyền hành pháp (chính phủ và các cơ quan địa phương như HĐND, UBND).

- Cơ quan trực tiếp thực hiện quyền tư pháp (Tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân).

*/ Theo cấp hành chính lãnh thổ:

4 cấp:

- Cấp trung ương.

- Cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương.

- Cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

- Cấp xã, phường, thị trấn.

*/ Theo sự phân định chức năng:

Các hoạt động quản lý nhà nước được chuyên môn hóa theo những cơ quan quản lý các ngành, các lĩnh vực. Ví dụ:

- Bộ máy quản lý nhà nước ở trung ương (chính phủ) chia thành các bộ.

- Bộ máy quản lý nhà nước ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chia thành các sở, ban.

- Bộ máy quản lý nhà nước ở các quận, huyện chia thành các phòng.

Câu 22: Nêu các nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý NN về kinh tế?

a) Những nguyên tắc chung của bộ máy quản lý:

* Chuyên môn hóa và phân nhóm chức năng:

Để tinh giản bộ máy người ta phải tiến hành phân nhóm các chức năng có mối quan hệ gần gũi thành các bộ phận phân hệ, dựa trên các yếu tố sau:

-

        

Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của hệ thống.

-

        

Đối tượng quản lý (số lượng, quy mô, tính phức tạp của đối tượng).

-

        

Trình độ cán bộ quản lý, phương tiện, phương pháp, công cụ quản lý.

* Phân định phạm vi quản lý và phân cấp quản lý.

Nhằm định hướng thích hợp cho phân quyền quản lý, sắp xếp bộ máy, đồng thời cũng thích hợp với việc bố trí số lượng và chất lượng nhân viên trong nội bộ mỗi cơ quan.

* Nguyên tắc hoàn chỉnh thống nhất.

- Mục tiêu của các bộ phận, phân hệ, con người trong hệ thống phải phục tùng mục tiêu chung.

- Sự phân định chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ phận, phân hệ phải rõ ràng, rành mạch, tránh tình trạng chồng chéo chức năng, nhiệm vụ.

- Mối quan hệ giữa các bộ phận, phân hệ phải hợp lý về cả thông tin, con người và nguồn vật chất đảm bảo sự hiệp đồng và phối hợp cao để thực hiện mục tiêu chung.

- Thống nhất chỉ huy.

b) Các nguyên tắc chính trị, xã hội.

* Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.

Nguyên tắc tổ chức cao nhất, quan trọng nhất của Nhà nước, nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước của mình thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân là cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân.

* Quyền lực nhà nước thống nhất.

Thống nhất, không phân chia, nhưng có sự phân công rành mạch trong việc thực hiện giữa các quyền (Quốc hội là cơ quan lập pháp, Chính phủ là cơ quan hành pháp, còn Tòa án và Viện kiểm soát là cơ quan tư pháp).

* Tập trung dân chủ:

Nguyên tắc chủ đạo trong việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.

* Nhà nước pháp quyền:

 Khẳng định tính tối cao của pháp luật.

Câu 23: Nêu cơ cấu bộ máy nhà nước về kinh tế?

1/ Cơ cấu bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế ở trung ương.

a) Quốc hội (Cơ quan lập pháp):

Là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực cao hất của nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam. (Theo luật bầu cử đại biểu Quốc hội, tổng sốn đại biểu Quốc hội nước ta không quá 450 người. Quốc hội được bầu với nhiệm kì 5 năm).

Quốc hội có nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể trong quản lý kinh tế sau:

-

        

Làm hiến pháp và sửa đổi hiến pháp; làm và sửa đổi luật; quyết định chương trình xây dựng luật và pháp lệnh.

-

        

Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo hoạt động của chủ tịch nước, ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

-

        

Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

-

        

Quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; dự đoán và phân bổ ngân sách nhà nước, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các loại thuế.

-

        

Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và chính quyền địa phương.

-

        

Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó chủ tịch nước, Chủ tịch quốc hội và các Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng chính phủ, Chánh tòa án nhân dân tối cao, Viện truwongr viện kiểm sát nhân dân tối cao; phê chuẩn đề nghị thủ tuwongs chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ.

-

        

Quyết định thành lập, bãi bỏ các Bộ và cơ quan ngang Bộ; thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh đại giới tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thành lập, giải thể đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt, bãi bỏ các văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ quốc hội, chính phủ, Thủ tướng chính phủ, Tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, Luật và nghị quyết Quốc hội.

-

        

Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại, phê chuẩn hoặc bãi bỏ các điều ước quốc tế đã ký kết.

-

        

Quyết định việc trưng cầu dân ý.

b) Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân.

Là những cơ quan tư pháp, có nhiệm vụ pháp chế, bảo vệ chế độ và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản của NN, của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự nà nhân phẩm của nhân dân.

Cơ câu tổ chức gồm:

-

        

Tòa án (hoặc Viện kiểm sát) nhân dân tối cao.

-

        

Các tòa án (hoặc Viện kiểm sát) nhân dân, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

-

        

Các tòa án (hoặc Viện kiểm sát) nhân dân, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.

-

        

Các tòa án (hoặc Viện kiểm sát) quân sự.

-

        

Các tòa án khác do luật định.

c) Cơ quan hành pháp ở trung ương (chính phủ).

- Chính phủ: cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, tòn tại ở mọi quốc gia.

Về cơ bản gồm 2 loại mô hình tổ chức chính phủ:

+ Theo chế độ tổng thống: Tổng thống là người đứng đầu Chính phủ, có quyền chọn Bộ trưởng.

+ Theo chế độ đại nghị: Tổng thống (chủ tịch nước hoặc nhà vua) giới thiệu, quốc hội bầu thủ tướng và thủ tướng lập ra nội các (Chính phủ: Thủ tướng, các phó thủ tướng, các Bộ trưởng và các thủ tướng cơ quan ngang bộ).

- Thủ tướng chính phủ: người đứng đầu Chính phủ và lãnh đạo các công tác của chính phủ, các thành viên của Chính phủ, thủ tướng các cơ quan thuộc chính phủ, chủ tichj Ủy ban nhân dân các cấp.

- Bộ và các cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ (gọi tắt là bộ): cơ quan nhà nước ở Trung ương của Chính phủ, có trách nhiệm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước thống nhất đối với ngành hay lĩnh vực trên phạm vi cả nước.

2/ Cơ cấu bộ máy quản lý kinh tế ở địa phương.

-

        

Quản lý nhà nước về kinh tế của chính quyền tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương.

-

        

Quản lý nhà nước về kinh tế của chính quyền huyện, quận, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh.

Câu 24: Khái niệm và phân loại cán bộ quản lý NN về kinh tế?

a) Khái niệm:

* Cán bộ Nhà nước:

những người làm việc trong những cơ quan của Nhà nước được Nhà nước trả lương và các khoản phụ cấp lương hàng tháng.

Đặc trưng của cán bộ Nhà nước theo quy chế hiện nay:

-

        

Được bố trí làm việc thường xuyên trong các cơ quan, tổ chức thuộc guồng máy Nhà nước (được Đảng, Nhà nước hàng tháng trả lương và các khoản phụ cấp lương).

-

        

Được tuyển dụng, bổ nhiệm theo ngạch bậc.

-

        

Được hưởng lương (hoặc trợ cấp lương hàng tháng) từ ngân sách nhà nước.

* Cán bộ quản lý kinh tế:

Công chức nhà nước làm việc trong lĩnh vực quản lý nhà nước về kinh tế, được bố trí trong hệ thống các cơ quan quản lý kinh tế nằm trong bộ máy nhà nước.

b) Phân loại:

* Theo trình độ đào tạo:

- Công chức loại A: người được bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu trình độ đào tạo chuyên môn giáo dục đại học và sau đại học.

- Công chức loại B: người được bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu trình độ đào tạo chuyên môn giáo dục nghề nghiệp.

- Công chức loại C: người được bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu trình độ đào tạo chuyên môn giáo dục dưới giáo dục nghề nghiệp.

* Theo tính chất công việc:

- Cán bộ lãnh đạo: những công chức giữ cương vị chỉ huy trong điều hành công việc của cơ quan quản lý kinh tế thuộc bộ máy NN. Là bộ phận quan trọng nhất, quyết định tính hiệu quả và hiệu lực của bộ máy nhà nước về kinh tế.

- Công chức chuyên môn nghiệp vụ: những người có chuyên môn kỹ thuật, có khả năng nghiên cứu đề xuất những phương hướng, quan điể và thực thi công việc chuyên môn phức tạp. Làm tư vấn cho lãnh đạo, đồng thời cũng là nhà chuyên môn tác nghiệp những công việc đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn nhất định.

- Cán bộ thi hành công vụ nhân danh quyền lực NN: người bản thân họ không có thẩm quyền ra quyết định như các cán bộ lãnh đạo. Họ là những người thừa hành công việc, thực thi công vụ. Họ được trao những thẩm quyền nhất định trong phạm vi công tác của mình khi làm phận sự.

- Nhân viên hành chính: người thừa hành nhiệm vụ do các cán bộ lãnh đạo giao phó. Họ là những người phục vụ cho bộ máy quản lý NN về kinh tế. Bản thân họ có trình độ chuyên môn kỹ thuật ở mức thấp.

* Theo ngạch, bậc:

- Ngạch cán bộ quản lý kinh tế: trình độ chuyên môn, khả năng.

- Bậc: nằm trong ngạch.

Continue Reading

You'll Also Like

58.3K 5.5K 113
Tác giả: La Bốc Hoa Thố Tử Thể loại: Đam mỹ, xuyên không. Nguồn:https://www.wattpad.com/story/302162559?utm_source=ios&utm_medium=link&utm_content=st...
146K 18.9K 64
Chosha: Kimuneko •"Các cậu sẽ là con tốt thí mà tôi sẽ sử dụng để đi đến ngai vàng, thế nên hãy thể hiện tất cả các tài năng mà con tốt cần có" ||Tr...
213K 11.4K 40
Huấn văn, BL, 1x1, Hiện đại, Niên thượng, Gương vỡ lại lành, HE Đã hoàn thành phần Truyện Chính (Phần 1). Phần 2 sẽ được viết lẻ tẻ không liên kết qu...
90.7K 7K 38
đã xong deadline chưa?