Đề cương triết học MLN

By thienvanphong

4.3K 3 2

More

Đề cương triết học MLN

4.3K 3 2
By thienvanphong

Câu 1: Phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức? Từ đó rút ra ý nghĩa của vấn đề này đối với sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay?

Trả lời

a, Định nghĩa vật chất của Lê Nin

Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại chụp lại, phản ánh lại và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.

*/Các hình thức tồn tại của vật chất:

- Vận động:

+ Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, vận động không chỉ là sự thay đổi vị trí trong không gian mà theo nghĩa chung nhất, vận động là mọi sự biến đổi nói chung. Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất, là phương thức tồn tại của vật chất. Điều đó có nghĩa là vật chất tồn tại bằng cách vận động. Không thể có vật chất không có vận động và ngược lại không thể có sự vận động nào lại không là vận động của vật chất, không thuộc về vật chất.

+ Với tư cách " là thuộc tính cố hữu của vật chất" theo quan điểm của triết học Mác-LêNin, vận động là sự tự thân vận động của vật chất, được tạo lên từ sự tác động lẫn nhau của chính các nhân tố nội tại trong cấu trúc vật chất.

+ Vật chất là vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất đI và vận động là 1 thuộc tính không thể tách rời vật chất nên bản thân sự vận động cũng không thể bị mất đI hoặc sáng tạo ra. Kết luận này của M-LN đã được khẳng định bởi định luật bảo toàn chuyển hóa năng lượng.

+ Dựa trên những thành tựu khoa học của thời đại mình, Ăngghen đã phân chia vận động thành 5 hình thức cơ bản:

. Vận động cơ học( sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian)

. Vận động vật lý( Vận động của các phần tử cơ bản, vận động điện tử, các quá trình nhiệt điện...)

. Vận động hóa học( Vận động các nguyên tử, các quá trình hóa hợp và phân rảI các chất)

. Vận động sinh học( trao đổi chất giữa cơ thể sống và môI trường)

. Vận động xã hội( sự thay đổi, thay thế các quá trình xã hội của các hình thức kinh tế xã hội)

Trong 5 hình thức vận động trên thì hình thức vận động cơ học là thấp nhất, vận động xã hội là cao nhất.

Xuất phát từ quan điểm của CNDV biện chứng thừa nhận thế giới vật chất nằm trong quá trình vận động không ngừng nhưng nhưng không loại trừ mà còn bao hàm trong đó hiện tượng đứng im tương đối

KháI niệm đứng im là 1 hình thức vận động đặc biệt của vật chất, vận động không thăng bằng

+ Đứng im là tương đối vì:

. Đứng im chỉ xảy ra trong 1 quan hệ nhất định chứ không phảI trong mọi quan hệ cùng 1 lúc.

. Đứng im chỉ biểu hiện thành của 1 trạng tháI vận động đó là vận động trong thăng bằng, trong sự ổn định tương đối, biểu hiện thành 1 sự vật, 1 con...trong khi nó còn là nó chưa bị phân hóa thành cáI khác.

. Vận động cá biệt có xu hướng hình thành sự vật, hiện tượng ổn định nào đó, còn vận động nói chung tức là sự tác động qua lại lẫn nhau giữa sự vật-hiện tượng làm cho nó không ngừng biến đổi

- Không gian và thời gian:

. Trong triết học M-LN , cùng với phậm trù vận động thì không gian và thời gian là những phậm trù đặc trưng cho phương thức tồn tại của vật chất. Lê Nin đã nhận xét rằng: " trong thế giới không có gì ngoài vật chất đang vận động và vật chất đang vận động không thể vận động ở đâu ngoài không gian và thời gian.

. Trong lịch sử triết học, không gian và thời gian là những phậm trù đã đc xuất hiện sớm. Bất kỳ khách thể vật chất nào cũng chiếm 1 vị trí nhất định, ở khung cảnh nhất định tương quan về mặt kích thước so với khách thể khác. Các hình thức tồn tại vậy của vật thể đc gọi là ko gian. Bên cạnh cán quan hệ ko gian, sự tồn tại của các khách thể vật chất còn đc biểu hiện ở mức độ tồn tại lâu dài hay mau chóng của hiện tượng, sự kế tiếp trước sau tồn tại các giai đoạn vận động...Những thuộc tính này của sự vật đặc trưng bởi phạm trù thời gian.

b, Định nghĩa ý thức

- ý thức là sản phẩm của quá trình phát triển của tự nhiên và của cả lịch sử xã hội.

- ý thức là sự phản ánh mang tính sáng tạo thế giới vật chất vào bộ lão con người thông qua hoạt động thực tiễn.

* Bản chất của ý thức:

- CNDVBC cho ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não con người thông qua hoạt động thực tiễn, nên bản chất của ý thức là bình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là sụ phản ánh sáng tạo thế giới vật chất.

- Để hiểu đc bản chất của ý thức trước hết chúng ta thừa nhận cả vật chất và ý thức đều là "hiện thực" nghĩa là đều tồn tại. Nhưng chúng lại đối lập hoàn toàn nhau. Ya thức là sự phản ánh, là cáI phản ánh còn vật chất là cáI đc phản ánh.

- Tồn tại khách quan ở ngoài và độc lập với các phản ánh tức là ý thức. Nếu coi cáI phản ánh-tức ý thức là hiện tượng vật chất thì sẽ lẫn lộn giữa cáI đc phản ánh và cáI phản ánh-tức lẫn lộn giữa vật chất và ý thức, làm mất ý nghĩa của đối lập giữa vật chất và ý thức, từ đó làm mất đI sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.

- ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới quan. Điều đó có nghĩa là nội dung của ý thức do thế giới khách quan quyết định, nhưng ý thức là hình ảnh chủ quan, là hình ảnh tinh thần chứ ko phảI là hình ảnh vật lý, vật chất nhu CNDV tầm thường quan niệm. í thức ra đời trong quá trình con người hoạt động cảI tạo thế giới cho nên ý thức con người mang tính năng động, sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu thực tế xã hội.

- Tính sáng tạo của ý thức thể hiện rất phong phú. Phản ánh ý thức là sáng tạo vì phản ánh đó bao giờ cũng dựa trên hoạt động thực tiễn và là sản phẩm của các quan hệ xã hội. Là sản phẩm của các quan hệ xã hội, bản chất của ý thức có tính xã hội.

- ý thức ra đời trong quá trình con người hoạt động cảI tạo thế giớ, cho nên quá trình phản ánh hiện thực khách quan và bộ óc con người là quá trình năng động sáng tạo thống nhất 3 mặt sau:

+ Một là trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh. Sự trao đổi này mang tính 2 chiều, có định hướng, có chọn lọc các thông tin cần thiết.

+ Hai là mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.

+ Ba là chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan, tức là quá trình hiện thực hóa tư tưởng, thông qua hoạt động thực tiễn biến cáI quan niệm thành cáI thực tại, biến các ý tưởng phi vật chất trong tư duy thành các dạng vật chất ngoài hiện thực

- Sáng tạo và phản ánh là 2 mặt thuộc bản chất ý thức. í thức là sự phản ánh và chính thực tiễn xã hội của con người tạo ra sự phản ánh phức tạp, năng động, sáng tạo của bộ óc.

- ý thức là 1 hiện tượng xã hội. Sự ra đồi , tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn lịch sử, chịu sự chi phối ko chỉ các quy luật sinh học mà chủ yếu của các quy luật xã hội => ý thức mang bản chất xã hội.

* Kết cấu của ý thức:

- ý thức là 1 hiện tượng tâm lý-XH có kết cấu rất phức tạp bao gồm nhiều thành tố khác nhau, có quan hệ với nhau. Tùy theo cách tiếp cận có nhiều cách phân chia khác nhau

a) Theo chiều ngang: Chiều ngang, ý thức bao gồm các yếu tố cấu thành: tri thức, tình cảm, niềm tin, lý trí, ý trí....trong đó tri thức là yếu tố cơ bản, cốt lõi.

- Tri thức là kết quả quá trình nhận thức của con người về thế giới hiện thực làm táI hiện trong tư tưởng những thuộc tính, những quy luật của thế giới ấy và diễn đạt chũng dưới hình thức ngôn ngữ hoặc các hệ thống ký hiệu khác. Nhấn mạnh yếu tố chi thức là yếu tố cơ bản nhất của ý thức giúp chúng ta tránh đc quan điểm giản đơn, coi tri thức là những yếu tố như tình cảm, niềm tin...ý thức là ko bao hàm tri thức, ko dựa vào tri thức thì đó là hiện tượng trừu tượng trống rỗng, ko giúp gì cho con người trong hoạt động thực tiễn.

- Tình cảm là sự cảm động của con người trong quan hệ của mình với thực tại xung quanh và đối với bản thân mình. Tri thức kết hợp với xúc cảm, tình cảm hình thành lên niềm tin, nâng cao ý trí tích cực biến thành hành động thực tế, mới phát huy đc sức mạnh của mình.

b) Theo chiều dọc:

Bao gồm các yếu tố:

* Tự ý thức: Trong quá trình nhận thức thế giới xung quanh, con người đồng thời cũng tự nhận thức bản thân mình đó chính là sự ý thức. Như vậy, tự ý thức cũng là ý thức, là 1 thành tố quan trọng của ý thức. Nhưng đây là ý thức về bản thân mình trong mối quan hệ của ý thức với thế giới bên ngoài.

- Tự ý thức ko chỉ là tự ý thức của cá nhân mà còn tự ý thức của cả xã hội, của 1 giai cấp hay của 1 tầng lớp xã hội về địa vị của mình trong hệ thống những quan hệ sãn xuất xá định, về lý tưởng, về lợi ích chung của XH mình, của giai cấp mình hay của tầng lớp mình.

* Tiềm thức: Là những hoạt động tâm lý tự động diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của chủ thể song lại có liên quan trực tiếp đến các hoạt động tâm lý đang diễn ra dưới sự kiểm soát của chủ thể ấy.Về thực chất tiềm thức là những tri thức mà chủ thể đã có đc từ trước nhưng đã gần như trở thành bản năng, thành kỹ năng nằm trong tầng sâu của ý thức chủ thể, là ý thức dưới dạng tiềm năng.

* Vô thức: Vô thức là những trạng tháI tâm lý ở chiều sâu, điều chỉnh sự suy nghĩ, hành vi, tháI độ, ứng xử của con người mà chưa có sự tranh luận của nội tâm, chưa có sự truênf tin bên trong, chưa có sự kiểm tra, tính toán của lý trí.

- Vô thức biểu hiện thành nhiều hiện tượng khác nhau như bản năng ham muốn, giấc mơ, bị thôI miên, mặc cảm, sự lỡ lời, nói nhịu, trực giác...có chung 1 chức năng là giảI tỏa ức chế

- Vô thức có vai trò tác dụng nhất định trong đời sống, hoạt động của con người. Tuy nhiên ko nên cường điệu, tuyệt đối hóa, thầm bí vô thức. Ko nên coi vô thức là hiện tượng tâm lý cô lập, hoàn toàn tách khỏi hoàn cảnh XH xung quanh ko liên quan gì đến ý thức. Thực ra vô thức nằm trong con người có ý thức, giữ vai trò chủ đạo trong con người là ý thức chứ ko phảI vô thức. Nhờ có ý thức mới điều khiển đc các hiện tượng vô thức hướng tới chân-thiện-mỹ. Vô thức chỉ là 1 mắt khâu trong cuộc sống có ý thức của con người.

c, Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức

*. Vật chất quyết định ý thức

- Vật chất có trước, ý thức có sau; vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức và là nguồn gốc sinh ra ý thức.

Não người là dạng vật chất cao có tổ chức của thế giới vật chất, là cơ quan phản ánh để hình thành ý thức. ý thức tồn tại phụ thuộc vào hoạt động thần kinh của bộ não trong quá trình phản ánh thế giới khách quan.

- ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào não người là hình ảnh của thế giới khách quan. Thế giới khách quan là nguồn gốc của ý thức, quyết định nội dung của ý thức.

*. ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại vật chất

- ý thức có tính độc lập tương đối so với vật chất, có tính năng động, sáng tạo nên có thể tác động trở lại vật chất, góp phần cải biến thế giới khách quan thông qua hoạt động thực tiến của con người.

+. ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan, có tác dụng thúc đẩy hoạt động thực tiễn của con người trong quá trình cải tạo thế giới vật chất.

+. ý thức phản ánh không đúng hiện thức khách quan, ở mức độ nhất định có thể kìm hãm hoạt động thực tiễn của con người trong quá trình cải tạo tự nhiên và xã hội.

- Sự tác động của ý thức với vật chất phải thông qua hoạt động của con người. Con người dựa trên những tri thức của mình về thế giới khách quan, hiểu biết những quy luật khách quan. Từ đó đề ra mục tiêu, phương hướng, biện pháp và ý trí thực hiện mục tiêu ấy.

- Vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo của ý thức con người trong quá trình cải tạo thế giới hiện thực được phát triển đến mức độ nào chăng nữa vẫn phải dựa trên thế giới khách quan và điều kiện khách quan.

*. ý nghĩa phương pháp luận

- Vật chất là nguồn gốc khách quan của ý thức, ý thức chỉ là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ não con người. Vì vậy trong hoạt động nhận thức, hoạt động thực tiễn cần phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng quy luật khách quan, hành động tuân theo quy luật khách quan.

- ý thức tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Vì vậy phải thấy được nhân tố tích cực của ý thức, tinh thần trong việc sử dụng hiệu quả các điều kiện vật chất hiện có.

- Cần tránh việc tuyệt đối hoá vai trò duy nhất của vật chất trong quan hệ giữa vật chất và ý thức, nghĩa là cần chống lại chủ nghĩa khách quan, thái độ thụ động, trông chờ, ỷ lại vào điều kiện vật chất, đồng thời chống lại bệnh chủ quan duy ý chí, tuyệt đối hoá vai trò của ý thức, tinh thần và đánh giá không đúng vai trò của các điều kiện vật chất trong hoạt động thực tiễn.

*. Gợi ý trả lời

- Từ Đại hội Đảng lần thứ 6/1986 đã rút ra bài học phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng và hành động tuân theo quy luật khách quan.

- Muốn xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội phải có cơ sở hạ tầng của chủ nghĩa xã hội, phải có cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển.

- Để có được điều này, Đảng chủ trương: Phát triển kinh tế nhiều thành phần, định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà nước. Các thành phần kinh tế được tự do kinh doanh và phát triển theo khuân khổ pháp luật, được bình đẳng trước pháp luật. Mục tiêu làm cho kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể đóng vai trò chủ đạo.

- Mở rộng giao lưu kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới, tận dụng mọi nguồn lực, tài lực trong nước để để đẩy mạnh HĐH - CNH. Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.

- Thu hút nguồn đầu tư nước ngoài để phát triển cơ sở hạ tầng.

- Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, mở rộng đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ quốc tế.

- Nắm vững nguyên lý ý thức tác động trở lại vật chất, Đảng ta đề ra chủ trương đổi mới và phải đổi mới. Trước hết là đổi mới tư duy trong đó đổi mới tư duy là trọng tâm:

+. Khơi dậy trong nhân dân lòng yêu nước, ý thức quật cường, phát huy tài chí của con người Việt Nam.

+. Đảng ta lấy chủ nghĩa Mác-LêNin, tư tưởng HCM làm nền tảng tư tưởng, là kim chỉ nam cho hành động.

- Vai trò của vật chất nó thể hiện:

+. Khắc phục thái độ trông chờ, ỷ vào hoàn cảnh.

+. Cần hoàn thành 1 ý thức đúng, tổ chức hoạt động theo quy luật để khai thác điều kiện khách quan.

+. Phát huy vai trò năng động sáng tạo nguồn lực con người, nhân tố con người, coi trọng GD & ĐT, nâng cao trình độ tri thức khoa học là quốc sách hàng đầu. Từ đó xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.

Câu 2: Trình bày cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện. Từ đó cho biết Đảng ta vận dụng nguyên lý này trong việc đề ra đường lối đổi mới hiện nay.

Trả lời

- Mối liên hệ là phạm trù triết học cho sự qui định, sự tác động qua lại, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của 1 sự vật, 1 hiện tượng trong thế giới.

- Mối liên hệ phổ biến là mối liên hệ giữa các sự vật của toàn bộ thế giới khách quan, tự nhiên, xã hội và con người.

- Tính chất của mối liên hệ phổ biến:

+. Liên hệ chỉ sự phụ thuộc lẫn nhau, sự ảnh hưởng tương tác, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, giữa các yếu tố sự vật, hiện tượng trên thế giới.

+. Mối liên hệ nói lên sự vật trong thế giới dù phong phú, đa dạng đều tồn tại trong mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng khác, đều chịu sự tác động, sự quy định với sự vật khác và không có sự vật nào tồn tại biệt lập ngoài mối liên hệ với sự vật hiện tượng khác.

+. Mối liên hệ mang tính khách quan nghĩa là dù muốn hay không các sự vật hiện tượng đều liên hệ với nhau, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Đây là điều kiện tồn tại, phát triển của sự vật. Con người không thể tạo ra được mối liên hệ mà chỉ có thể nhận thức, vận dụng mối liên hệ.

- Mối liên hệ mang tính phổ biến:

+ Bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng liên hệ với sự vật hiện tượng khác, không có sự vật nào nằm ngoài mối liên hệ.

VD: Xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá làm cho các quốc gia xích lại gần nhau để xoá đói, giảm nghèo, bảo vệ môi trường sinh thái,...

+ Mối liên hệ biểu hiện dưới hình thức riêng biệt, cụ thể tuỳ theo điều kiện nhất định song dù dưới hình thức nào chúng cũng biểu hiện mối liên hệ phổ biến chung nhất.

+. Mối liên hệ còn mang tính đa dạng, nhiều vẻ, nghĩa là nó phân chia thành các cặp liên hệ như liên hệ bên trong, liên hệ bên ngoài, liên hệ chủ yếu, liên hệ trực tiếp, liên hệ gián tiếp... Chính tính đa dạng của sự tồn tại vận động phát triển mà nó làm cho sự vật hiện tượng qui định tính đa dạng của mối liên hệ.

Nguyên lý sự phát triển:

- KháI niệm sự phát triển: Phát triển là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ sự vận động theo 1 khuynh hướng đI lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp và chưa hoàn thiện đến hoàn thiện. Như vậy phát triển ở đây trước hết là sự vận động nhưng ko phảI sự vận động nào cũng là phát triển. Trong thực tế có những vận động đI xuống thụt lùi, tan giã, chỉ có sự vận động đI lên thì mới gọi là phát triển.

- Các tính chất của sự phát triển:

a) Tính khách quan: Vì sự phát triển nằm ngay trong sự vật, do mâu thuẫn bên trong của sự vật hiện tượng quy định. Do đó sự phát triển của sự vật mang tính chất tự thân.

b) Tính phổ biến: Vận động, phát triển là thuộc tính cố hữu của vật chất. Sự phát triển mang tính phổ biến thể hiện ngay cả trong tự nhiên-XH và tư duy.

c) Tính đa dạng: Sự phát triển trong tự nhiên khác sự phát triển trong xã hội: Sự phát triển trong tự nhiên diễn ra 1 cách tự dộng, còn sự phát triển trong XH phảI thông qua hoạt động có ý thức của con người. Mặt khác ở mỗi lĩnh vực sự phát triển cũng vô cùng phong phú và đa dạng.

d) Tính kế thừa: CáI mới ra đời bao giờ cũng trên cơ sở kế thừa những yếu tố tích cực của cáI cũ. Nếu ko có sự kế thừa thì ko có sự phát triển.

*. ý nghĩa phương pháp luận

- Nhận thức mối liên hệ phổ biến giúp ta nhận thức sự vật trên quan điểm toàn diện nghĩa là nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các sự vật, các yếu tố, các mặt trong chính sự vật, giữa các sự vật. Chúng ta phải nhận thức bao quát toàn bộ các lĩnh vực.

- Quan điểm toàn diện đòi hỏi phải phân biệt từng mối liên hệ. Đặc biệt liên hệ bên trong, liên hệ bản chất, liên hệ chủ yếu... để hiểu rõ bản chất của sự vật và có phương pháp tác động phù hợp.

- Quan điểm toàn diện cũng giúp ta tránh nhận thức phiến diện một chiều, chỉ coi trọng bên trong, không coi trọng bên ngoài hoặc chỉ coi trọng bên ngoài, không coi trọng bên trong.

- Quan điểm phát triển: Mọi sự vật hiện tượng đề nằm trong quá trình vận động và phát triển nên trong nhận thức và hoạt động của chúng ta phảI có quan điểm phát triển. Điều đó có nghĩa là khi xem xét bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng phảI đặt chúng trong sự vận động, sự phát triển, vạch ra xu hướng biến đổi, chuyển hóa của chúng.

- Quan điểm phát triển đòi hỏi ko chỉ nắm bắt cáI đang tồn tại ở sự vật mà còn phảI thấy rõ khuynh hướng phát triển trong tương lai của chúng, phảI thấy đc những biến đổi đI lên cũng như những biến đổi có tính chất thụt lùi. Song điều cơ bản là phảI kháI quát những biến đổi để vạch ra khuynh hướng biến đổi chính của sự vật. Xem xét sự vật theo quan điểm phát triển còn phảI biết phân chia quá trình phát triển của sự vật ấy thành những giai đoạn.

- Quan điểm góp phần khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến trong hoạt động nhận thức và hoạt đônbgj thực tiễn của chúng ta.

* Quan điểm lịch sử cụ thể: Đòi hỏi chúng ta khi nhận thức về sự vật hiện tượng và tác động vào sựu vật phảI chú ý điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể, môI trường cụ thể trong đó sự vật sinh ra, tồn tại và phát triển.

*. Vận dụng ở nước ta hiện nay.

- Trên cơ sở nhận thức nguyên lý mối liên hệ phổ biến và quan điểm toàn diện Đảng ta vận dụng ngh này trong sự nghiệp đổi mới như sau: Xây dựng đất nước theo định hướng XHCN, chủ trương đổi mới toàn diện, đồng bộ và triệt để trên các lĩnh vực KT - XH. Nội dung đổi mới bao gồm nhiều mặt. Sau mỗi bước đi phải xác định khâu then chốt, trọng tâm.

- Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ 6 coi đổi mới tư duy lý luận, tư duy chính trị là khâu then chốt, đột phá. Trong đó đổi mới kinh tế là trọng tâm.

- Đảng khẳng định đổi mới nhưng trên cơ sở đa phương thức, đa dạng hoá quan hệ kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới.

- Đảng cũng khẳng định đổi mới nhưng phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH trên nền tảng CN Mac-LêNin, tư tưởng HCM, liên minh công nông trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản và quản lý của nhà nước XHCNVN.

Câu 3: Phân tích quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập và cho biết mâu thuẫn cơ bản của nước ta, để giải quyết mâu thuẫn chúng ta phải làm gì?

Trả lời

Khái niệm quy luật và các quy luật:

- Quy luật là mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong của 1 sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật hiện tượng với nhau.

- Có 3 quy luật:

+ Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại.

+ Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.

+ Quy luật phủ định của phủ định.

* Khái niệm về phạm trù và các cặp phạm trù:

- Phạm trù là những kháI niệm rộng nhất phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ chung, cơ bản nhất của các sự vật và hiện tượng thuộc một lĩnh vực nhất định.

- Có 6 cặp phạm trù:

+ CáI chung và cáI riêng

+ Nguyên nhân và kết quả

+ Tất nhiên và ngẫu nhiên

+ Nội dung và hình thức

+ Bản chất và hiện tượng

+ Khả năng và hiện thực

*. Vị trí quy luật:

- Đây là một trong ba quy luật cơ bản của PBCDV, LêNin gọi quy luật này là hạt nhân của PBC. Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập chỉ ra nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.

- Trong tất cả các sự vật hiện tượng trên thế giới đều có những mặt trái ngược nhau, đối lập nhau, thống nhất, đấu tranh với nhau.

+. Mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, tồn tại một cách khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy.

+. Hai mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn biện chứng tồn tại trong sự thống nhất với nhau.

+. Mâu thuẫn biện chứng là sự liên hệ, tác động qua lại của hai mặt đối lập biện chứng, là nguồn gốc, động lực của mọi sự vận động và phát triển.

+. Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa lẫn nhâu, tồn tại không tách rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của các mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề.

+. Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau giữa các mặt đó.

*. Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và sự phát triển

- Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập nói lên sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập và vai trò của những tác động này đối với sự vận động và phát triển của sự vật.

- Các mặt đối lập với tư cách là những mặt, những bộ phận, những thuộc tính có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, chúng không chỉ thống nhất với nhau, đấu tranh với nhau mà còn chuyển hoá lẫn nhau.

- Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự không tác rời nhau, làm tiền đề cho nhau, không có sự thống nhất thì không tạo thành sự vật. Sự thống nhất là từ bên trong, do nhu cầu tồn tại, vận động và phát triển của chính bản thân các mặt đối lập.

- Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự loại trừ lẫn nhau của các mặt đối lập. Đấu tranh phụ thuộc vào bản chất của sự mâu thuẫn, trình độ phát triển của mâu thuẫn, hoàn cảnh lịch sử khi giải quyết mâu thuẫn.

- Nguyên nhân của đấu tranh: Các mặt đối lập quy định một cách tất yếu sự thay đổi, làm cho mâu thuẫn phát triển, lúc mới xuất hiện mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau căn bản, theo khuynh hướng trái ngược nhau, sự khác nhau ngày càng phát triển và đi đến đối lập, khi có đủ điều kiện chúng chuyển hoá lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết. Nhờ đó sự vật mới ra đời, thay thế cho sự vật cũ. Vì vậy đấu tranh là động lực của sự phát triển.

- Triết học Mac xít khẳng định thống nhất là tương đối, đấu tranh là tuyệt đối. Nghĩa là thống nhất biểu hiện là sự phù hợp, sự đứng im tạm thời, không có thống nhất tuyệt đối, Còn đấu tranh biểu hiện sự gián đoạn, quy định sự vận động, phát triển của sự vật.

- Sự vật không chỉ thống nhất và đấu tranh với nhau mà chúng còn chuyển hoá lẫn nhau. Nghĩa là các mặt đối lập trong quá trình đó thẩm thấu những nhân tố, những thuộc tính của nhau, sự chuyển hoá là kết quả tác động thường xuyên của các mặt đối lập, là do thống nhất và đấu tranh giữa chúng. Sự chuyển hoá diễn ra dưới hai hình thức: Chuyển hoá từng phần và chuyển hoá toàn bộ. Nói tóm lại các mặt đối lập luôn tác động qua lại với nhau và sự tác động qua lại giữa chúng tạo thành mâu thuẫn của sự vật. Sự vật nào cũng là tổng hợp của mâu thuẫn, vị trí của mâu thuẫn không giống nhau (có mâu thuẫn bên trong và bên ngoài, chủ yếu và thứ yếu...). Mọi mâu thuẫn đều có quá trình phát sinh, phát triển và biến hoá. Chính vì vậy, phân tích mâu thuẫn là điều kiện để nhận thức đúng sự vật.

*. ý nghĩa phương pháp luận

- Đối với nhận thức:

+. Mâu thuẫn là khách quan phổ biến nên việc nhận thức mâu thuẫn của sự vật là cực kỳ quan trọng.

+. Khi phân tích mâu thuẫn, phải xem xét toàn diện các mặt đối lập, theo dõi quá trình phát sinh, phát triển của các mặt đó, phải phân biệt được các loại mâu thuẫn để giải quyết kịp thời, đưa sự vật phát triển tiến lên.

- Đối với hoạt động thực tiễn:

+. Phải xác định đúng trạng thái chín muồi của mâu thuẫn, tìm ra phương thức, phương tiện và lực lượng có khả năng giải quyết mâu thuẫn và tổ chức thực tiễn để giải quyết mâu thuẫn một cách cụ thể.

+. Mâu thuẫn chỉ được giải quyết khi có đủ điều kiện, với các mâu thuẫn khác nhau cần có phương pháp giải quyết khác nhau. Phải có biện pháp giải quyết thích hợp với từng mâu thuẫn.

*. Liên hệ ở nước ta hiện nay:

- Để thực hiện mục tiêu xây dựng thành công CNXH ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là độc lập dân tộc găn liền với CNXH, dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh, Đảng ta xác định: Mâu thuẫn cơ bản của CNXH hiện nay là giữa một bên xu hướng tất yếu đi lên CNXH cùng QHSX XHCNvới một bên là lực lượng thù địch chống phá lại công cuộc CNXH cùng LLSX ở trình độ kém phát triển.

- Để giải quyết mâu thuẫn, Đảng ta xác định 4 mâu thuẫn sau:

+. Tụt hậu về kinh tế, chệch hướng XHCN, tệ nạn tham ô, tham nhũng và diễn biến hoà bình.

+. Để giải quyết được mâu thuẫn trên Đảng ta xác định

>. Thực hiện thắng lợi CNH-HĐH theo định hướng XHCN.

>. Đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các lực lượng thù địch.

>. Tập chung chống quan liêu, tha nhũng, những tệ nạn xã hội.

>. Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc, xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.

Câu 4: Quy luật thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất và ngược lại. Đảng ta vận dụng quy luật này trong quá trình lãnh đạo cách mạng VN như thế nào?

Trả lời

- Vị trí quy luật: Quy luật thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất và ngược lại chỉ ra cách thức của sự vận động và phát triển.

- Định nghĩa chất:

+. Chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ tính qui định khách quan vốn có của một sự vật hiện tượng, để làm cho nó là nó và khác với cái khác nó.

+. Chất là khái niệm được dụng rộng rãi trong đời sống. Nó được cấu thành bởi các thuộc tính và được bộc lộ ra trong mối quan hệ qua lại với sự vật khác.

+. Mỗi sự vật có muôn vàn các thuộc tính, mỗi thuộc tính của sự vật cũng là một phức hợp những đẳCông ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trungưng về chất khiến cho mỗi thuộc tính trở thành 1 chất.

- Định nghĩa lượng:

+. Lượng là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thuộc tính qui định vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động, phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật.

+. Lượng thể hiện thành số lượng, đại lượng, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển. Tức là được thể hiện trong các thuộc tính không gian, thời gian của sự vật hiện tượng.

- Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng.

+. Bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng có chất và lượng. Trong quá trình vận động và phát triển, chất và lượng của sự vật cũng biến đổi. Sự thay đổi của lượng và của chất không diễn ra độc lập với nhau mà quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhưng không phải bất kỳ sự thay đổi nào của lượng cũng ngay lập tức làm thay đổi căn bản về chất của sự vật. Lượng của sự vật có thể thay đổi trong 1 giới hạn nhất định mà không làm thay đổi chất của sự vật đó.

- Sự thay đổi của lượng chưa dẫn tới sự thay đổi của chất chỉ trong những giới hạn nhất định. Vượt qua giới hạn đó sẽ làm cho sự vật không còn là nó. Chất cũ mất đi, chất mới ra đời.

- Giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi về chất của sự vật được gọi là độ.

- Độ là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất. Nó là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi về chất của sự vật.

- Ở đây ta cần hiểu rằng: không phảu sự biến đổi của lượng không tạo ra sự biến đổi của chất trong đó của nó. Thực ra ở đó đang có sự biến đổi nhỏ nhặt khó nhìn thấy, chưa căn bản.

- Những điểm giới hạn mà khi sự thay đổi về lượng đạt tới đó sẽ làm thay đổi về chất của sự vật được gọi là điểm nút. Điểm nút là điểm giới hạn mà ở đó sự biến đổi về lượng gây nên sự biến đổi về chất.

- Sự thay đổi về lượng đạt tới điểm nút sẽ ra đời chất mới. Sự thống nhất giữa lượng và chất mới tạo thành 1 độ mới với 1 điểm nút mới. Sự vận động và phát triển là không cùng và từ đó sẽ hình thành 1 đường nút của những quan hệ về độ.

- Sự thay đổi về chất do những thay đổi về lượng trước đó gây ra gọi là bước nhảy. Bước nhảy là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ giai đoạn chuyển hoá về chất của sự vật do những thay đổi về lượng trước đó gay ra.

- Bước nhảy là sự đứt đoạn của tính liên tục, là sự gián đoạn của tính tiệm tiến.

- Không có bước nhảy thì trong sự vận động chỉ có sự biến đổi dần dần, từ từ, không có sự phá vỡ chất cũ và hình thành chất mới, không có sự thay đổi đáng kể ngày càng lớn trong tự nhiên và xã hội.

- Không có bước nhảy thì cũng không có sự thay đổi vể chất. Cần đến tính phong phú của bước nhảy, có bước nhảy đột biến và có bước nhảy dần dần, bước nhảy toàn bộ và bước nhảy cục bộ. Như vậy các bước nhảy xảy ra trong khoảng thời gian khác nhau, qui mô khác nhau. Thông qua bước nhảy làm cho sự vật thay đổi về chất.

- Chất mới ra đời tác động trở lại lượng mới. Chất mới làm thay đổi quy mô, kết cấu, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển lại tạo ra độ mới, điểm nút mới, bước nhảy mới. Cứ như vậy nó chỉ ra cách thức vận động liên tục của sự vật.

*. ý nghĩa

- Đối với nhận thức: Dể có tri thức đầy đủ về sự vật ta phải nhận thức cả mặt lượng và mặt chất của nó khi đạt đến tri thức về sự thống nhất giữa chất và lượng chúng ta có tri thức hoàn chỉnh về sự vật đó.

- Đối với hoạt động thực tiễn:

+. Sự thay đổi về lượng và chất có mối quan hệ biện chứng với nhau nên trong hoạt động thực tiễn ta phải hiểu đúng vị trí vai trò của mỗi loại thay đổi để hành động có hiệu quả.

+. Chống khuynh hướng tả khuynh chủ quan nóng vội, chưa có sự tích luỹ về lượng đã muốn thực hiện bước nhảy về chất. Hoặc coi nhẹ sự tích luỹ về lượng chỉ nhấn mạnh bước nhảy để dẫn đến phiêu liêu mạo hiểm.

+. Chống khuynh hướng hữu khuynh bảo thủ trì trệ ngại khó không dám thực hiện bước nhảy về chất khi đã có dư tích luỹ về lượng.

+. Muốn duy trì sự vật ở trạng thái nào đó phải năm được giới hạn độ, không để cho lượng thay đổi vượt quá giới hạn của độ.

*. Vận dụng ở Việt Nam:

- Trong quá trình lãnh đạo cách mạng nước ta, Đảng ta luôn đấu tranh chống 2 khuynh hướng tả khuynh và hữu khuynh. Thời kỳ 1930 - 1945 Đảng ta kiên trfi tích luỹ về lượng sau khi hợp nhấy Đảng, sự vận đông quần chúng bãi công biểu tình, đấu tranh công khai, bán công khai, xây dựng lực lượng chính trị quần chúng, lực lượng vũ trang, phân tích tình hình thế giới và khu vực để chớp thời cơ thực hiện bước nhảy, đó là cuộc cách mạng tháng 8/1945 lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đầu tiên ở ĐNA, đưa người dân từ địa vị nô lệ lên đại vị làm chủ, khẳng định sức sống CN Mác-Lênin ở Việt Nam.

- Thời kỳ 1945-1975, Đảng lãnh đạo bảo vệ chính quyền như: Hiệp định sơ bộ 16/3, tạm ước 14/9, đấu tranh chống thực dân pháp ở Thủ đô Hà Nội để chuyển trang thiết bị lên chiến khu Việt Bắc. Tiếp đến là chiến thắng Việt Bắc 1947 và chiến dịch biên giới 1950 chuyển từ thế bị động sang thế chủ động, từng bước đẩy lùi thực dân Pháp và can thiệp Mĩ làm nên chiến thắng địa cầu ngày 7/5/1954 tại ĐBP.

- Trong 20 năm kháng chiến chống Đế quốc Mĩ, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta kiên trì bám đất, bám làng, đánh giặc trên 3 mặt trận: Quân sự, chính trị và ngoại giao, đánh trên 3 vùng đồng bằng, nông thôn đô thị và đồi núi. Kết quả đã đẩy lùi 4 chiến dịch lớn của Mĩ, chiến tranh đơn phương, chiến tranh đặc biệt, chiến tranh cục bộ và Việt Nam hoá chiến tranh buộc Mĩ phải ký hiệp định Giơnevơ chấm dứt chiến tranh ở VN vào ngày 30/4/1975.

- Từ 1975 đến nay, Đảng ta kiên trì tích luỹ về lượng như xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện CNH-HĐH, mở rộng quan hệ với các nước trong khu vực và trên thế giới trên các lĩnh vực chính trị - kinh tế - xã hội, xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc... Tất cả để thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh.

Câu 5: Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn?

Trả lời

1. Khái niệm thức tiễn

- Thực tiễn là những hoạt động vật chất cảm tính có mục đích mang tính lịch sử xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.

- Thực tiễn là hoạt động vật chất chứ không phải là hoạt động tinh thần, nó mang tính lịch sử xã hội có mục đích của con người.

- Thực tiễn có 3 hình thức cơ bản: sản xuất vật chất, hoạt động cải tạo chính trị xã hội, hoạt động thực nghiệm khoa học kỹ thuật. Trình độ sản xuất vật chất là sớm nhất và quyết định hình thức kia.

*Nội dung của thực tiễn:

- Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức vì:

+ Thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức. Nó đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức.Không có 1 lĩnh vực tri thức nào mà lại ko xuất phát từ thực tiễn, không nhằm vào việc phục vụ, hướng dẫn thực tiễn. Do đó nếu thoát ly thực tiễn, ko dựa vào thực tiễn thì nhận thức sẽ xa rời cơ sở hiện thực nuôI dưỡng sự phát sinh, tồn tại và phát triển của mình. Vì vậy chủ thể nhận thức ko thể có được những tri thức đúng đắn và sâu sắc về giới.

+ Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức còn là vì nhờ có hoạt động thực tiễn mà các giác quan của con người ngày càng đc hoàn thiện; năng lực tư duy lô gic ko ngừng đc củng cố và phát triển; các phương tiện nhận thức ngày càng hiện đại, có tác dụng " nối dài" các giác quan của con người trong việc nhận thức thế giới.

- Thực tiễn chẳng những là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức mà nó còn đóng vai trò là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý bởi vì: Thực tiễn là những hoạt động vật chất có tính tất yếu, khách quan, diễn ra độc lập đối với nhận thức. Nó luôn luôn vận động và phát triển trong lịch sử. Nhờ đó mà thúc đẩy nhận thức cùng vận động phát triển. Mọi sự biến đổi của nhận thức suy cho cùng ko thể vượt ra ngoài sự kiểm tra của thực tiễn.

Như vậy thực tiễn chẳng những là điểm xuất phát của nhận thức, là yếu tố đóng vai trò quyết định đối với sự hình thành và phát triển của nhận thức mà còn là nơI nhận thức phảI luôn hướng tới để thể nghiệm tính đúng đắn của mình. Khi nhấn mạnh vai trò đó của thực tiễn LêNin viết: " Quan điểm về đời sống, về thực tiễn phảI là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận về nhận thức". Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta phảI luôn quán triệt quan điểm thực tiễn.

Câu 6: Phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất

Trả lời

a. Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành sản xuất ra của cải vật chất trong một giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.

- sản xuất của cải vật chất được thực hiện trong những điều kiện cụ thể về hoàn cảnh địa lý, điều kiện tự nhiên, về điều kiện dân số và phương thức sản xuất. Trong đó phương thức sản xuất là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội.

- Phương thức sản xuất quyết định tính chất, kết cấu của xã hội. Bởi lẽ trong 1 xã hội cụ thể phương thức sản xuất thống trị như thế nào thì tính chất của chế độ xã hội như thế ấy. Kết cấu giai cấp, tính chất của mối quan hệ giữa các giai cấp cũng như các quan điểm về chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo... suy cho cùng đều do phương thức sản xuất quyết định.

- Khi phương thức sản xuất mới ra đời thay thế phương thức sản xuất cũ lỗi thời thì sớm hay muộn sẽ có sự thay đổi cơ bản từ kết cấu kinh tế đến kết cấu giai cấp; từ các quan điểm chính trị xã hội đến các tổ chức xã hội. Vì vậy lịch sử xã hội loài người, trước hết là lịch sử sản xuất vật chất, của các phương thức sản xuất kế tiếp nhau trong quá trình phát triển.

- Phương thức sản xuất chính là sự thống nhất giữa cung cấp sản xuất ở 1 trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng.

b. Lực lượng sản xuất

KN: LLSX biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất.

- LLSX thể hiện năng lực thực tiễn của con người trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất.

- LLSX bao gồm người lao động và tư liệu sản xuất.

- Trong quá trình sản xuất, người lao động phải có sức lao động, trình độ, kỹ năng, kỹ xảo...

TLSX bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động

- Chính người lao động là chủ thể của quá trình lao động sản xuất, với sức mạnh là sức lao động, trình độ, kỹ năng lao động của mình, sử dụng tư liệu lao động, trước hết là công cụ lao động tác động vào đối tượng lao động để sản xuất ra của cải vật chất.

- Công cụ lao động do con người tạo ra là sức mạnh tri thức của con người, công cụ lao động không ngừng được cải tiến và hoàn thiện, cho nên trình độ phát triển của công cụ lao động là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người, là tiêu chuẩn phân biệt các thời đại kinh tế trong lịch sử.

- Ngoài côngcụ lao động trong tư liệu lao động còn có đối tượng lao động, phương tiện sản xuất (đường xá, cầu cống, xe cộ, bến cảng, hệ thống kho chứa...) là yếu tố quan trọng của lực lượng sản xuất.

- Các yếu tố lực lượng sản xuất có quan hệ tác động biện chứng qua lại với nhau trong đó người lao động đóng vai trò quan trọng hàng đầu.

c. Quan hệ sản xuất

KN: QHSX là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất.

- QHSX bao gồm 3 mặt: quan hệ về sở hữu đến với tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức lao động và quản lý sản xuất, quan hệ trong phân phối sản phẩm sản xuất ra. Trong đó quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất giữ vai trò quyết định tổ chức. Vì ai nắm trong tay tư liệu sản xuất thì có quyền quyết định tổ chức, quản lý và phân phối sản phẩm.

d. Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX

- LLSX và QHSX là 2 mặt của PTSX, chúng tồn tại không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau, tạo thành quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX, quy luật vận động, phát triển của xã hội.

- Khuynh hướng chung của sản xuất vật chất là không ngừng phát triển, sự phát triển đó xét đến cùng là bắt nguồn từ sự biến đổi và phát triển của LLSX trước hết là công cụ lao động.

- Sự phát triển của LLSX đánh dấu bằng trình độ chinh phcụ tự nhiên của con người, trình độ công cụ lao động, kinh nghiệm, kỹ năng lao động, trình độ tổ chức phân công lao động xã hội, trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất.

- Gắn liền với trình độ lao động là tính chất lao động LLSX phát triển từ chỗ có tính chất cá nhân (công cụ lao động hiện đại, phân công lao động mang tính chất xã hội hoá).

- Sự vận động và phát triển của LLSX quyết định và làm thay đổi QHSX cho phù hợp với LLSX.

+. Khi một PTSX mới ra đời, khi đó QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX. Sự phù hợp của QHSX với LLSX là 1 trạng thái mà QHSX là hình thức phát triển của LLSX, tất cả các mặt của QHSX tạo điều kiện cũng như kết hợp tối ưu giữa người lao động với tư liệu sản xuất phát triển hết khả năng.

- Sự tác động của LLSX và QHSX biểu hiện ở quy luật của sự vận động của đời sống xã hội, ở phân công lao động.

- Sự phát triển của LLSX đến 1 trình độ nhất định làm cho QHSX từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển LLSX. QHSX trở thành xiềng xích, kìm hãm LLSX. Khi đó QHSX bằng tất cả sự vận động, cải tổ, cải cách, đổi mới bằng các chính sách, các đòn bẩy kinh tế đưa ra để phù hợp với LLSX. LLSX phù hợp với trình độ QHSX. Khi LLSX phát triển đến 1 trình độ nhất định lại làm cho QHSX lạc hậu. Cứ như thế làm LLSX mâu thuẫn với QHSX mới phù hợp với LLSX, thúc đẩy PTSX mới ra đời.

*. QHSX có tính độc lập tương đối và tác động trở lại LLSX.

- QHSX quy định mục đích sản xuất, tác động đến thái độ con người trong lao động sản xuất, đến tổ chức phân công lao động xã hội, đến phát triển và ứng dụng và phát triển khoa học và công nghệ... do đó tác động đến sự phát triển của LLSX.

- QHSX phù hợp với trình độ phát triển LLSX là động lực thúc đẩy LLSX phát triển. Ngược lại QHSX lỗi thời, lạc hậu sẽ kìm hãm sự phát triền của LLSX. Khi QHSX kìm hãm sự phát triển của LLSX thfi theo quy luật chung QHSX cũ sẽ thay thế bằng QHSX mới, phù hợp với trình độ phát triển của LLSX mới.

-Việc giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX không giản đơn, không phải bằng thương lượng, điều hoà mà phải thông qua nhận thức, hoạt động cải tạo xã hội, đấu tranh giai cấp, cách mạng xã hội... có như thế mới hình thành QHSX mới phù hợp với LLSX mới.

- Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX là quy luật phổ biến, tác động đến toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại, là do sự tác động của quy luật xã hội, trong đó quy luật cơ bản nhất.

*. Vận dụng ở VN

- Từ đặc điểm về nội dung và tính chất thời đại, nước ta chọn con đường đi lên CNXH, không trải qua giai đoạn phát triển TBCN là hợp quy luật.

- Thực trạng kinh tế nước ta trước ĐH VI (1986) do chiến tranh kéo dài, do thực hiện mô hình kinh tế bao cấp dẫn đến nền kinh tế trì trệ kéo dài.

- Từ đại hội Đảng VI (1986) và qua các kỳ ĐH VII, VIII, IX, X của Đảng, Đảng ta chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần định hướng XHCN, có sự quản lý của Nhà nước là đúng đắn. Đường lối này xuất phát từ trình độ LLSX nước ta vừa thấp, vừa không đồng đều, nên không thể nóng vội để xây dựng QHSX XHCN dựa trên chế độ công hữu về TLSX.

- Việc thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần theo đường lối đổi mới của Đảng đã và đang khơi dậy tiềm năng của sản xuất, khơi dậy năng lực sáng tạo, chủ động của các chủ thể lao động trong sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sản xuất phát triển.

- Việc phát triển kinh tế nhiều thành phần cũng chứa đựng mẫu thuẫn, có những thành phần kinh tế, vì lợi ích của mình có thể hoạt động theo hướng TBCN. Song Đảng ta vẫn tiếp tục khẳng định kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể vẫn giữ vai trò chủ đạo, là nền tảng của nền kinh tế quốc dân.

- Đảng ta đề ra đường lối CNH-HĐH đất nước để từng bước xác lập, xây dựng LLSX tiên tiến, hiện đại, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, quan hệ, quan hệ sản xuất dựa trên công hữu về TLSX. Mặt khác có ý nghĩa quyết định chống lại nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và thế giới.

Câu 7: Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng

Trả lời

*. KN cơ sở hạ tầng

- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những QHSX hợp thành một cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định.

- Trong xã hội có giai cấp đối kháng, mỗi cơ sở hạ tầng bao giờ cũng gồm QHSX tàn dư của xã hội cũ và QHSX thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, chi phối các QHSX khác.

*. Khái niệm kiến trúc thượng tầng

- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật... cùng với những thiết chế xã hội tương ứng như Nhà nước, đảng phải, giáo hội, các đoàn thể xã hội...

- Trong xã hội có giai cấp đối kháng, kiến trúc thượng tầng bao gồm quan điểm tư tưởng của xã hội cũ, quan điểm tư tưởng của các giai cấp mới ra đời. Trong đó quan điểm tư tưởng của giai cấp thống trị có vai trò quyết định.

- Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng đề có những đặc điểm riêng, quy luật phát triển riêng, cùng liên hệ và tác động nảy sinh từ cơ sở hạ tầng. Trong đó Nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Nhờ có nhà nước mà giai cấp thống trị mới thực hiện được sự thống nhất của mình trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.

*. Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng

Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt của đời sống xã hội, chúng thống nhất biện chứng với nhau, trong đó cơ sở hạ tầng đóng vai trò quyết định kiến trúc thượng tầng.

Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng được thể hiện ở chỗ: Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng; trong xã hội có giai cấp đối kháng, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về mặt chính trị và đời sống tinh thần của xã hội. Các mâu thuẫn trong kinh tế, xét đến cùng quyết định mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị, tư tưởng. Cuộc đấu tranh giai cấp về chính trị, tư tưởng. Cuộc đấu tranh giai cấp về chính trị tư tưởng là biểu hiện đối kháng trong đời sống kinh tế. Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng đều trực tiếp hoặc gián tiếp phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng do cơ sở hạ tầng quyết định.

- Khi cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn kiến trúc thượng tầng do cơ sở hạ tầng sinh ra trong một hình thái kinh tế xã hội, hoặc từ hình thái kinh tế xã hội này sang hình thái kinh tế xã hội khác.

- Sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng cũng gắn với sự phát triển của LLSX, LLSX không làm thay đổi kiến trúc thượng tầng mà trực tiếp làm thay đổi QHSX, cơ sở hạ tầng, thông qua đó làm thay đổi kiến trúc thượng tầng.

- Sự thay đổi cơ sở hạ tầng dẫn đến làm thay đổi kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp, từ đó những yếu tố của kiến trúc thượng tầng như chính trị, pháp luật thay đổi cùng cơ sở hạ tầng còn nghệ thuật đạo đức, tôn giáo thì thay đổi chậm thậm trí còn kế thừa trong xã hội mới. Sự thay đổi phải thông qua đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội của kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng.

- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng, nhưng sự phù hợp không phải là giản đơn, máy móc , mà các yếu tố của kiến trúc thượng tầng cũng phát triển và tác động mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tần.

- Tất cả yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng đều tác động trở lại cơ sở hạ tầng, mỗi yếu tố có vai trò, cách thức tác động khác nhau, nguyên nhân tác động mạnh nhất đối với cơ sở hạ tầng, vì đó là bạo lực tập chung trong tay giai cấp thống trị. Các yếu tố đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật... cũng tác động đến cơ sở hạ tầng nhưng bị nhà nước pháp luật chi phối.

- Chức năng xã hội cơ bản của kiến trúc thượng tầng thống trị là xây dựng, bảo vệ, phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó, chống lại mọi nguy cơ suy yếu hoặc phá hoại chế độ kinh tế đó.

- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng tác động đến cơ sở hạ tầng diễn ra theo 2 chiều hướng. Nếu nó tác động phù hợp với các quy luật kinh tế thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển, nếu nó tác động người lại thì sẽ kìm hãm phát triển kinh tế, kìm hãm phát triển xã hội.

- Tuy kiến trúc thượng tầng tác động mạnh mẽ đối với sự phát triển kinh tế nhưng không làm thay đổi tiến trình phát triển khách quan của xã hội, vì sớm hay muộn kiến trúc thượng tầng cũ sẽ được thay thế bằng kiến trúc thượng tầng mới thúc đẩy kinh tế tiếp tục phát triển.

*. Vận dụng ở VN hiện nay

- Cơ sở hạ tầng nước ta hiện nay là kết cấu kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể giữ vai trò chủ đạo.

- Tính chất đan xen-quá độ về kết cấu của cơ sở hạ tầng vừa làm cho nền kinh tế sống động, phong phú vừa mang tính phức tạp trong quá trình định hướng XHCN. Đây là một kết cấu kinh tế năng động, phong phú, đòi hỏi kiến trúc thượng tầng phải đổi mới để đáp ứng cho cơ sở kinh tế.

- Cần lưu ý phát triển kinh tế nhiều thành phần, không có nghĩa là nhất thiết phải đa nguyên chính trị. Bởi lẽ kếy cấu kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể đóng vai trò chủ đạo, còn các thành phần kinh tế khác đều hoạt động trog khuân khổ pháp luật và kiến trúc thượng tầng cần phải đổi mới theo hướng: đổi mới tổ chức, đổi mới bộ máy, đổi mới con người, đổi mới phong cách lãnh đạo, đa dạng hoá các hiệp hội, nhằm quy tụ sức mạnh của quần chúng dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.

*. Về kiến trúc thượng tầng

- Từ khi thành lập Đảng (1930), thông qua các kỳ ĐH, Đảng ta cần tiếp tục khẳng định CN Mác-LêNin, tư tưởng HCM là nền tảng tư tưởng, là kim chỉ nam cho hành động của Đảng và của cách mạng VN.

- Xây dựng hệ thống chính trị mang bản chất của xhcn do Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân lao động làm chủ.

- Kiến trúc thượng tầng được hoàn thiện, bộ máy nhà nước được xác lạp rõ ràng giữa 3 cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp, các tổ chức chính trị xã hội được mở rộng.

- Về chính trị, Đảng ta khẳng định: ĐCSVN là Đảng duy nhất, không chấp nhận đa nguyên chính trị, đa Đảng đối lập.

Câu 8: Hình thái KT-XH là gì? Tại sao hình thái KT-XH là một quá trình lịch sử tự nhiên? Vận dụng ở VN hiện nay.

Trả lời

KN: Hình thức KT-XH là 1 phạm trù triết học của CNDVLS dùng để chỉ 1 xã hội cụ thể ở trong một giai đoạn phát triển lịch sử nhất định, với những QHXH đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định và một kiến trúc thượng tầng được xây dựng trên những QHSX ấy.

- Hình thức KT-XH có cấu trúc phức tạp, gồm các yếu tố như LLSX, QHSX, KTTT, liên hệ tác động qua lại với nhau.

+. LLSX là nền tảng vật chất, kỹ thuật của mỗi hình thái KT-XH. Sự phát triển các hình tahí KT-XH là do LLSX quyết định.

+. QHSX là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các hình thái KT-XH, có vai trò chi phối và quyết định các quan hệ xã hội khác của xã hội.

+. KTTT là công cụ để bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.

Ngoài 3 mặt cơ bản trên còn có quan hệ về gia đình, dân tộc và các quan hệ xã hội khác.

*. Sự phát triển của các hình thái KT-XH là quá trình lịch sử tự nhiên

- Sự thay thế nhau và phát triển của các hình thái KT-XH trong lịch sử từ thấp đến cao là do quy luật khách quan chi phối, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.

- Nguồn gốc của sự vận động phát triển của các hình thái KT-XH ở chính trong lòng nó, đó là mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX, giữa CSHT và KTTT, giữa các giai cấp trong xã hội có giai cấp. Giải quyết các mâu thuẫn đã làm cho lịch sử phát triển của xã hội trải qua các giai đoạn nối tiếp từ thấp đến cao. Như vậy, sự vận động thay thế nhau của các hình thái KT-XH là một quá trình lịch sử tự nhiện.

- LLSX không làm thay đổi KTTT, mà làm thay đổi QHSX, CSHT. QHSX làm thay đổi KTTT, nhờ đó LLSX gián tiếp làm thay đổi KTTT, do đó hình thái KT-XH cũ được thay thế bằng hình thái KT-XH mới cao hơn, tiến bộ hơn.

- Khác với quy luật tự nhiên diễn ra một cách tự phát, các quy luật xã hội được diễn ra thông qua các hoạt động có ý thức của con người. Mỗi quốc gia phát triển các hình thái KT-XH vừa mang tính phổ biến vừa mang tính đặc thù, nghĩa là nó bị tác động bởi các điều kiện tự nhiên, về chính trị về truyền thống văn hoá, về điều kiện quốc tế. Chính điều này nó quy định có quốc gia phát triển hình thái KT-XH của mình là tự nhiên từ thấp đến cao, có quốc gia phát triển hình thái KT-XH của mình bỏ qua giai đoạn thấp, tiến lên một giai đoạn cao hơn.

*. Ý nghĩa

- Học thuyết hình thái KT-XH chỉ ra sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, PTXH quyết định mọi mặt của đời sống xã hội.

- Học thuyết hình thái KT-XH chỉ ra QHSX là quan hệ cơ bản, quyết định các quan hệ xã hội, là tiêu chuẩn để phân biệt giữa các chế độ xã hội.

- Học thuyết hình thái KT-XH chỉ ra sự phát triển các hình thái KT-XH là một quá trình lịch sử tự nhiên, tức là diễn ra theo các quy luật khách quan, không theo ý muốn nghiên cứu đời sống xã hội thì phải nghiên cứu quy luật vận động, phát triển của xã hội.

- Học thuyết hình thái KT-XH chỉ ra động lực của lịch sử là hoạt động thực tiễn của con người dưới tác động của các quy luật khách quan.

- Học thuyết hình thái KT-XH cung cấp cho ta cơ sở lý luận và phương pháp khoa học để nghiên cứu xã hội, nắm vững đường lối cách mạng trong chặng đường đầu trên của thời kỳ quá độ lên CNXH.

- Học thuyết hình thái KT-XH đòi hỏi chúng ta phải quan tâm cả LLSX về phong tục, tập quán, truyền thống của dân tộc.

*. Vận dụng ở VN hiện nay

- Việc lựa chọn con đường tiến lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN là phù hợp với thời đại và điều kiện của nước ta, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân.

- Muốn xây dựng thành công CNXH chúng ta phải xây dựng PTSX XHCN. Muốn có PTSX chúng ta phải tiến hành xây dựng LLSX, để xây dựng LLSX chúng ta phải tiến hành CNH-HĐH.

- Xây dựng và phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN.

- CNH-HĐH với sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta.

- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với chính trị và các mặt khác của đời sống xã hội.

Câu 12: Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội?. Ý nghĩa của vấn đề này đối với sự nghiệp đổi mới ở nước ta?

Trả lời:

1. Khái niệm: Tồn taị xã hội là khái niệm để chỉ đời sống vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Tồn tại xã hội bao gồm phương thức sản xuất, hoàn cảnh địa lý và dân số.

2. Khái niệm: Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm những quan điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng truyền thống...của cộng đồng xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã và phản ánh tồn tại xã hộ trong những giai đoạn phát triển nhất định.

3. Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.

- Công lao to lớn của Mác ăngghen là phát triển chủ nghĩa duy vật đến đỉnh cao, xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử và lần đầu tiên giải quyết một cách khoa học vấn đề về sự hình thành và phát triển ý thức xã hội. Các ông chỉ ra đời sống tinh thần hình thành và phát triển từ đời sống vật chất chứ không phải từ trong đầu óc con người.

- Trong mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội thì tồn tại xã hội giữ vai trò quyết định còn ý thức xã hội là cái phản ánh tồn tại xã hội.

- Tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội vì:

+ Nhìn chung tồn tại xã hội nào thì ý thức xã hội ấy.

+ Khi tồn tại xã hội thay đổi (nhất là phương thức sản xuất ) thì những tư tưởng, tình cảm sớm hay muộn cũng thay đổi theo.

+ Tồn tại xã hội quyết định nội dung, bản chất, xu hướng vận động và phát triển của ý thức xã hội.

- Nếu tồn tại xã hội còn phân chia giai cấp thì ý thức xã hội cũng mang tính giai cấp.

- Sự phản ánh của ý thức xã hội chủ yếu phản ánh cái logic khách quan của tồn tại xã hội.

* Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.

- Ý thức xã hội ra đời từ tồn tại xã hội, nhưng sau khi ra đời nó lại có đời sống riêng, quy luật vận động riêng. Tính độc lập của ý thức xã hội bị tồn tại xã hội chi phối vì vậy sự độc lập của ý thức xã hội chỉ là tương đối.

- Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội

+ Ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội nên nhiều trường hợp khi sự biến đổi của tồn tại xã hội diễn ra một cách nhanh chóng dưới sự tác động mạnh mẽ, thường xuyên và trực tiếp của những hoạt động thực tiễn của con người, ý thức xã hội có thể phản ánh không kịp thời và trở nên lạc hậu hơn.

+ Một số bộ phận của ý thức xã hội thuộc tâm lý xã hội như thói quen, phong tục, truyền thống là những yếu tố được hình thành và tồn tại trong những khoảng giới hạn nhất định nên thường có sự ăn sâu bám rễ trong đời sống xã hội, do đó khi tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội nhanh chóng thay đổi theo.

+ Sự lạc hậu của ý thức xã hội còn bị tác động bởi quan hệ lợi ích. Trong đời sống xã hội, ý thức xã hội thương gắn với lợi ích của các giai cấp, nhóm nhất định, mà các giai tầng nhóm này luôn tìm cách bảo vệ duy trì những tư tưởng, quan điểm, tập quán cũ như một phương thức để duy trì, níu kéo lợi ích của họ.

- Ý thức xã hội vượt trước tồn tại xã hội:

+ CNDV lịch sử khẳng định: Xuất phát từ đời sống hiện thực, ý thức xã hội trong những hoàn cảnh nhất định, tư tưởng con người đặc biệt là tư tưởng tiên tiến khoa học có thể vượt trước phát triển của tồn tại xã hội, dự báo được tương lai, có tác dụng tổ chức chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người, hướng hoạt động đó vào việc giải quyết những vần đề do cuộc sống tạo ra.

+ Những phát minh khoa học, những học thuyết chính trị xã hội từ lý luận trở thành hiện thực....chứng tỏ sự vượt trước của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội.

+ Khi nói tư tưởng tiên tiến, khoa học có thể vượt trước tồn tại xã hội, điều đó không có nghĩa là ý thức xã hội thoát ly, tách khỏi tồn tại xã hội, không bị tồn tại xã hội quyết định, trái lại ý thức xã hội chỉ là sự phản ánh chính xác, sâu sắc và đầy đủ hơn tồn tại xã hội.

+ Sự vượt trước của ý thức xã hội chỉ có tác dụng khi nó phản ánh đúng những mối liên hệ tất yếu, bản chất, phản ánh cái logic nội tại, khách quan của tồn tại xã hội.

+ Sự vượt trước của ý thức xã hội dự báo được tương lai, có tác dụng to lớn trong việc chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người. Ý thức xã hội có khả năng phát huy tính sáng tạo to lớn của mình trong quá trình phản ảnh tồn tại xã hội. Vạch ra xu hướng vận động phát triển tồn tại xã hội để nhận thức cái sẽ có.

VD: CN Mác - lê nin là thể giới quan phương pháp luận khoa học do nhận thức và cải tạo thể giới trên mọi lĩnh vực.

* Ý thức xã hội mang tính kế thừa.

- Kế thừa một trong những quy luật của sự phát triển là sự bảo tồn và phát triển hơn nữa cái tiến bộ, cái hợp lý đã đạt được trong quá khứ. Vì vậy tính kế thừa thể hiện mỗi liên hệ tất yếu khach quan giữa cái mới và cái cũ trong quá trình phát triển.

- Trong quá trình tồn tại và phát triển, ý thức xã hội không chỉ phản ánh tồn tại xã hội hiện thời mà còn lưu dữ kết hợp phát triển các yếu tố hợp lý từ ý thức xã hội trước đó. Ý thức xã hội không thể giải thích một tư tưởng của dân tộc nếu chỉ dựa trên những quan hệ kinh tế mà không chú ý đến tư tưởng ý thức xã hội của các giai đoạn trước đó, cũng như tư tưởng bên ngoài mảnh đất hiện thực của nó.

- Trong xã hội có giai cấp tính kế thừa của ý thức xã hội cũng mang tính giai cấp. Sự lựa chọn yếu tố kế thừa chịu sự chi phối bởi lợi ích của giai tầng là lựa chọn định hướng của giai cấp lãnh đạo quản lý.

- Các giai cấp tiên tiến thì kết thừa những tư tưởng tiến bộ nhân văn, ngược lại có giai cấp lỗi thời tìm cách khôi phục những tư tưởng lỗi thời để chống lại tư tưởng ý thức xã hội tiến bộ.

- Tính kế thừa đòi hỏi sự lựa chọn và sàng lọc những yếu tố hợp lý phù hợp với yếu tố phát triển của xã hội mới, tránh lặp lại một cách y nguyên.

* Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng:

- Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội làm cho mỗi hình thái ý thức xã hội có những mặt những tính chất không thể giải thích được một cách trực tiếp bằng tồn tại xã hội hay bằng các điều kiện vật chất.

- Lịch sử đã chứng minh ở mỗi thời đại tuỳ theo điều kiện hoàn cảnh cụ thể có những hình thái ý thức xã hội nào đó nói lên hàng đầu và tác động mạnh lên các hình thái ý thức khác.

VD: ở Hy lạp cổ đại thì triết học và nghệ thuật đóng vai trò chủ đạo.

- Ở thời kỳ trung cổ thì tôn giáo tác động mạnh mẽ đến mọi mặt đời sống tinh thần.

- ở Đức cuối thế kỷ 19 thì triết học và văn học đóng vai quan trọng để tuyên truyền những tư tưởng chính trị.

+ Trong sự tác động giữa các ý thức hình thái ý thức xã hội thì ý thức chính trị có vai trò quan trọng, nó định hướng cho sự phát triển theo sự tiến bộ của các hình thái ý thức xã hội khác.

* Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội.

- Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội phải thông qua hoạt động của con người. Sự tác động theo khuynh hướng tích cực sẽ thúc đẩy xã hội phát triển và ngược lại theo khuynh hướng tiêu cục sẽ kìm hãm tồn tại xã hội.

- Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội phụ thuộc vào mức độ khách quan khoa học và phù hợp của ý thức đối với hiện thực.

- Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội phụ thuộc vào mức độ truyền bá và sự thâm nhập của ý thức xã hội trong quảng đại quần chúng nhân dân cả bề rộng lẫn bề sâu.

- Ý thức xã hội chỉ phát huy được ảnh hưởng khi nó chi phối nhận thức, tình cảm, hành động của quần chúng.

- Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội phụ thuộc vào mức độ lựa chọn vận dụng đúng đắn, sáng tạo ý thức xã hội của các chủ thể quản lý lãnh đạo. Nhờ đó mà các chủ thể lãnh đạo sẽ đưa ra chủ trương chính sách kiện thực hoá ý thức xã hội có hiệu quả trong toàn xã hội.

*. Ý nghĩa:

- Nghiên cứu ý thức xã hội giúp ta không chủ dừng lại ở các hiện trạng ý thức mà phải đi sâu phát triển những mâu thuẫn của đời sống xã hội - cái cơ sở làm nảy sinh các hiện tượng ý thức.

- Muốn khắc phụ được những hiện tượng ý thức xã hội cũ và xây dựng ý thức xã hội mới phải chú ý đến tất cả các lĩnh vực nhưng phải chú ý tạo lập được một hiện thực cuộc sống để nó là mảnh đất tốt nảy sinh tồn tại và phát triển của ý thức tốt đẹp.

- Coi trọng và đẩy mạnh cuộc cách mạng XHCN trên lĩnh vực văn hoá tư tưởng vì tư tưởng tác động trở lại hiện thực cuộc sống văn hoá là yếu tố nội sinh của đời sống xã hội.

- Cần thấy tầm quan trọng và ý nghĩa của ý thức đối với quá trình hình thành nền văn hoá mới và con người mới.

*-Vận dụng:

- Trong sự nghiệp đổi mới Đảng ta khẳng định:

+ Muốn nâng cao đời sống tinh thần của xã hội phải không ngừng nâng cao đời sống vật chất xã hội.

+ Ý thức xã hội có tác dụng to lớn với tồn tại xã hội nên phải không ngừng nâng cao việc giáo dục chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa Mác - lênin, tư tưởng Hồ Chính Minh cho quần chúng nhân dân.

- Trên cơ sở đó Đảng chỉ rõ:

+ Phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật trên cở sở phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN.

+ Nâng cao giác ngộ chất lượng chủ nghĩa Mác - lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.

+ Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.

Continue Reading

You'll Also Like

104K 12.3K 89
► Tên: Tui nổi lên sau khi hẹn hò online với trai nhà giàu ► Tác giả: Sơn Dữu Tử ► Thể loại: Thận trọng từng bước gia chủ niên thượng công x chán nản...
207K 11.3K 40
Huấn văn, BL, 1x1, Hiện đại, Niên thượng, Gương vỡ lại lành, HE Đã hoàn thành phần Truyện Chính (Phần 1). Phần 2 sẽ được viết lẻ tẻ không liên kết qu...
2.5M 177K 69
Tên gốc: 被标记的Alpha超难哄. Tác giả: Địch Dữ - 狄与. Editor: Vi. Beta: Phương Anh. Tình trạng bản gốc: Hoàn, 68 chương. Tình trạng bản edit: Hoàn. Nguồn: T...
7.1K 579 71
Mục đích chuyễn ver vì muốn đọc truyện mình thích dưới góc nhìn cpl mình thích, và đăng lên đây để lưu đọc offline (sẽ viết nguồn ở phần giới thiệu)...