Số tuyệt đối tương đối

By blackjoker

11.8K 3 0

More

Số tuyệt đối tương đối

11.8K 3 0
By blackjoker

1. Số tuyệt đối

1.1. Khái niệm và ý nghĩa

Số tuyệt đối trong thống kê là chỉ tiêu   biểu hiện quy mô, khối lượng của hiện tượng kinh tế xã hội trong điều kiện thời gian và điạ điểm cụ thể.

Ví dụ:

1. Tổng dân số Việt Nam tại 0 giờ ngày 1.4.1999 là 76324753  người.

2. Tổng số sinh viên theo danh sách lớp kế toán 49 A năm học 2005-2006 là 95 người.

Số tuyệt đối là kết quả của điều tra và tổng hợp thống kê. Nó có thể biểu hiện số đơn vị của tổng thể hay từng bộ phận của tổng thể, như số nhân khẩu, số sinh viên... hoặc là trị số của lượng biến theo một tiêu tiêu số lượng nào đó như tổng chi phí sản xuất, tổng doanh thu...

Số tuyệt đối luôn phản ánh một nội dung kinh tế, chính trị trong điều kiện lịch sử nhất định. Nó phản ánh rất cụ thể, chính xác sự thật khách quan không thể phủ nhận được. Ví dụ: Tổng số tiền học bổng của một sinh viên một tháng là 120.000 đồng.

Bằng các số tuyệt đối này có thể xác định một cách cụ thể được nguồn tài nguyên, tài sản, khả  năng tiềm tàng, kết quả sản xuất và các thành tựu khác của một doanh nghiệp, một địa phương hay toàn quốc.

Nó còn là căn cứ để tính các chỉ tiêu phân tích khác (số tương đối, số bình quân).

1.2. Tác dụng của số tuyệt đối

- Phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp, quản lý nhà nước, vì muốn quản lý và kinh doanh được thì trước hết người quản ký phải biết được tình hình cụ thể về mọi mặt. Thí dụ: Biết được tình hình đất đai, lao động, vốn... từ đó mới có kế hoạch sắp xếp sử dụng một cách hợp lý các nguồn lực đó vào kinh doanh và quản lý xã hội.

- Phục vụ cho công tác kế hoạch  như lập và kiểm tra thực hiện kế hoạch, các dự án.

- Căn cứ tính toán, so sánh các chỉ tiêu thống kê.

1.3. Các loại số tuyệt đối

a) Số tuyệt đối thời kỳ:

Số tuyệt đối thời kỳ phản ánh quy mô, khối lượng của hiện tượng trong một khoảng thời gian nhất định. Nó hình thành được là nhờ sự tích luỹ về lượng của hiện tượng suốt thời gian nghiên cứu.

Đặc điểm:

- Phản ánh quá trình của hiện tượng.

- Các số tuyệt đối thời kỳ của một chỉ tiêu có thể cộng được với nhau để được số

lượng của thời kỳ lớn hơn.

- Thời kỳ càng dài thì trị số của chỉ tiêu càng lớn.

b) Số tuyềt đối thời điểm:

Số tuyệt đối thời điểm phản ánh quy mô, khối lượng của hiện tượng nghiên cứu tại một thời điểm nhất định.

Thí dụ:

- Đặc điểm: Số tuyệt đối thời điểm chỉ phản ánh trạng thái của hiện tượng. Các số tuyệt đối thời điểm của cùng một chỉ tiêu ở các thời điểm khác nhau không cộng lại được với nhau được. Thời điểm khác nhau, trị số của chỉ tiêu cũng khác nhau.

1.4. Đơn vị tính

Số tuyệt đối trong thống kê bao giờ cũng có đơn vị tính cụ thể. Các đơn vị tính của số tuyệt đối như sau:

a) Đơn vị hiện vật:

Đơn vị hiện vật là đơn vị tính phù hợp với đặc tính vật lý của hiện tượng. Nó được sử dụng rộng rãi khi xác định quy mô, khối lượng sản phẩm cụ thể trong sản xuất và tiêu dùng. Đơn vị hiện vật gồm:

+ Đơn vị đo chiều dài

+ Đơn vị đo diện tích

+ Đơn vị đo trọng lượng

+ Đơn vị đo khối lượng

+ Đơn vị đo dung tích

+ Đơn vị đo thời gian

+ Đơn vị hiện vật tự nhiên: người, con, cái, chiếc...

+ Đơn vị đo theo quy ước: huyện, xã, tỉnh...

Các đơn vị hiện vật này phản ánh chính xác giá trị sử dụng của sản phẩm. Tuy nhiên, nó có nhược điểm là không tổng hợp được các sản phẩm khác loại và những công việc có tính chất dịch vụ khác nhau. Để khắc phục một phần nhược điểm này, người ta sử dụng đơn vị hiện vật quy đổi.

b) Đơn vị hiện vật quy đổi:

Đơn vị hiện vật quy đổi là việc chọn một sản phẩm làm gốc rồi quy đổi các sản phẩm khác cùng tên nhưng có quy cách, phẩm chất khác nhau ra sản phẩm đó theo một hệ số quy đổi.

Thí dụ: quy đổi lao động ngoài độ tuổi quy định thành lao động trong tuổi, quy đổi khoai, ngô về lương thực quy thóc.

Cơ sở để xác định hệ số quy đổi là giá trị sử dụng của sản phẩm, đôi khi người ta cũng dùng giá trị sản phẩm để làm cơ sở tính đổi.

Đơn vị tính này có tác dụng dùng để tổng hợp các sản phẩm cùng loại nhưng có quy cách, phẩm chất khác nhau. Song, nó cũng không thể tổng hợp hết được tất cả các loại sản phẩm khác tên, không phản ánh được giá trị sử dụng thực tế nên có tính trìu tượng thiếu cụ thể của đơn vị hiện vật.

c) Đơn vị tiền tệ:

Đơn vị tiền tệ là dùng các loại tiền như Đồng, Đô la, EURO... để biểu hiện giá trị

sản phẩm, hoặc dịch vụ.

Đơn vị tiền tệ được sử dụng rộng rãi nhất trong thống kê vì nó có ưu điểm là tổng hợp được nhiều loại sản phẩm có giá trị sử dụng và đơn vị đo lường khác nhau.

Nhược điểm của nó là phụ thuộc vào biến động của giá cả nên không có tính chất so sánh theo thời gian.

Thí dụ: Tổng sản phẩm trong nước theo giá thực tế năm 2003 của Việt Nam là

605.586 tỷ đồng (Niên giám thống kê 2003).

Để khắc phục nhược điểm do ảnh hưởng của thay đổi giá cả, người ta dùng giá cố định hoặc chỉ số lạm phát giá cả để loại trừ ảnh hưởng của giá thực tế.

d) Đơn vị thời gian lao động:

Đơn vị thời gian lao động là việc sử dụng thời gian lao động hao phí như giờ công, ngày công... để tính lượng lao động hao phí để sản xuất ra những sản phẩm không thể tổng hợp hay so sánh với nhau được bằng các đơn vị tính toán khác, hoặc cho những sản phẩm phức tạp do nhiều người thực hiện qua nhiều giai đoạn khác nhau.

Thí dụ: Trong công nghiệp may, công nghiệp sản xuất đồ gỗ... đơn vị này dùng nhiều trong định mức thời gian lao động, tính năng suất lao động và quản lý lao động.

2. SỐ TƯƠNG ĐỐI

2.1. Khái niệm và ý nghĩa

a) Khái niệm:

Số tương đối trong thống kê là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai lượng tuyệt đối của hiện tượng nghiên cứu. Thường có 2 trường hợp so sánh sau:

- So sánh 2 lượng tuyệt đối của hiện tượng cùng loại nhưng khác nhau về thời gian hoặc không gian. Thí dụ: Doanh thu của Công ty sữa Hà Nội năm 2005 so với năm 2004 là 120%.  Doanh  thu của Công ty sữa Hà Nội năm 2005 so với kế hoạch năm 2005 là 110 %.

- So sánh 2 lượng tuyệt đối của hai hiện tượng khác loại nhưng có liên quan với nhau. Thí dụ: Mật độ dân số; GDP trung bình 1 đầu người.

Hình thức biểu hiện của số tương đối là số lần, phần trăm (%); phần nghìn (‰), hoặc kết hợp đơn vị tính của 2 chỉ tiêu khi so sánh (kép), ví dụ người/km2, kg/người.

b) Ý nghĩa:

- Số tương đối là 1 trong những chỉ tiêu phân tích thống kê. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà nó cho ta biết rõ hơn đặc điểm của hiện tượng, hay bản chất hiện tượng một cách sâu sắc hơn.

- Dùng để giữ bí mật số tuyệt đối.

2.2. Các loại số tương đối

Các số tương đối trong thống kê không phải là do kết quả của điều tra và tổng hợp thống kê mà là do kết quả so sánh 2 số tuyệt đối đã có. Vì vậy mỗi số tương đối đều có gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích so sánh mà gốc so sánh được chọn khác nhau. Do đó, khi sử dụng gốc so sánh khác nhau mà có các loại số tương đối sau:

a) Số tương đối kế hoạch:

- Dùng để lập và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch về một chỉ tiêu nào đó. Có 2 loại số tương đối kế hoạch:

* Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch: Là tỷ lệ so sánh mức độ kế hoạch với mức độ

thực tế của chỉ tiêu ấy ở kì gốc.

- Công thức tính:

Số tuyệt đối kì kế hoạch

Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch = ---------------------------- x 100

Số tuyệt đối kì gốc

* Số tương đối thực hiện kế hoạch: Là tỉ lệ so sánh giữa mức độ thực tế đạt được trong kì nghiên cứu với mức độ kế hoạch đề ra cùng kì của một chỉ tiêu nào đó.

- Mục đích sử dụng: Xác định mức độ thực hiện nhiệm vụ kế hoạch trong một thời gian nhất định (tháng, quý, năm).

- Công thức tính:

qSố tuyệt đối thực tế đạt được

Số tương đối thực hiện kế hoạch = ----------------------------------- x 100

Số tuyệt đối kế hoạch đề ra

b) Số tương đối động thái:

Số tương đối động thái biểu hiện sự so sánh mức độ của hiện tượng ở 2 thời kì hay

2 thời điểm khác nhau nhằm phản ánh rõ hơn tình hình của hiện tượng ở thời kỳ hay thời điểm nghiên cứu.

- Công tức tính:

Số tuyệt đối kì báo cáo (kì nghiên cứu)

Số tương đối động thái (%) = -----------------------------------------------  x 100

                                                          Số tuyệt đối kì gốc

+ Kì báo cáo là kì đang nghiên cứu.

+ Kì gốc là kì trước dùng làm gốc so sánh. Ví dụ: Lấy ví dụ trên

700

Số tương đối động thái doanh thu (2005 so với 2004) = --------  x  100  = 116,67%

600

Mối quan hệ giữa số tương đối động thái với số tương đối hoàn thành kế hoạch và số tương đối nhiệm vụ kế hoạch là:

Số tương đối

động thái==Số tương đối    x          Số tương đối nhiệm vụ

  kế hoạch                                                   hoàn thành kế hoạch

c) Số tương đối kết cấu:

Số tương đối kết cấu là tỷ lệ so sánh giữa số tuyệt đối của từng bộ phận cấu thành nên tổng thể với số tuyệt đối của tổng thể hiện tượng nghiên cứu nhằm nghiên cứu cấu thành của hiện tượng. Nếu kết cấu thay đổi sẽ thấy được nguyên nhân thay đổi bản chất của hiện tượng trong các điều kiện khác nhau.

- Công thức:

Số tuyệt đối từng tổ

Số tương đối kết cấu (%) = --------------------------------  x  100

Số tuyệt đối của tổng thể

d) Số tương đối so sánh (số tương đối không gian):

Số tương đối so sánh hay còn gọi là số tương đối không gian là kết quả so sánh giữa hai số tuyệt đối của cùng hiện tượng nhưng khác nhau về không gian, hoặc so sánh giữa 2 bộ phận trong cùng một tổng thể nhằm so sánh điều kiện của hiện tượng ở 2 nơi ta nghiên cứu.

Công thức tính:

                                          Số tuyệt đối bộ phận A

Số tương đối so sánh (%) = --------------------------------   x 100

                                          Số tuyệt đối bộ phận B

e) Số tương đối cường độ:

Số tương đối cường độ là kết quả so sánh 2 số tuyệt đối của 2 hiện tượng khác loại nhưng có liên quan với nhau nhằm nói lên trình độ phổ biến của hiện tượng. Nó được sử dụng rộng rãi trong thực tế để biểu hiện trình độ phát triển sản xuất, trình độ bảo đảm

mc sống vật chất, văn hoá của dân cư trong một nước hay địa phương. Nó còn dùng để

so sánh trình độ phát triển sản xuất và đời sống giữa các quốc gia với nhau.

Công thức tính:

Số tuyệt đối  của hiện tượng A

Số tương đối cường độ = -------------------------------------------

Số tuyệt đối  của hiện tượng B

Thí dụ: Mật độ dân số; số bác sĩ trên 1000 dân...

2.3. Nguyên tắc sử dụng số tương đối

Số tương đối trong thống kê là kết quả so sánh giữa 2 số tuyệt đối đã có. Vì vậy, để phát huy được tác dụng của nó trong phân tích thống kê khi sử dụng phải tôn trọng các nguyên tắc sau đây.

* Số tương đối phải được tính ra từ 2 số tuyệt đối có quan hệ với nhau, so sánh có ý nghĩa hay đảm bảo nguyên tắc "có thể so sánh được". Yêu cầu của nguyên tắc này là 2 số tuyệt đối đem so sánh với nhau phải:

- Cùng một chỉ tiêu nghiên cứu (cùng một nội dung kinh tế);

- Phạm vi tính toán thống nhất;

- Phương pháp tính, đơn vị tính thống nhất.

* Kết hợp số tương đối và số tuyệt đối khi phân tích cùng  hiện tượng. Trong thực tế trừ một số trường hợp mang tính chất bí mật không được phép công bố số tuyệt đối (bí mật quân sự), người ta thường kết hợp giữa số tuyệt đối và số tương đối để nhận thức bản chất của hiện tượng một cách chính xác.

Thí dụ : Theo số người nhập viện và tử vong, nếu 1 ngày chỉ có 2 ca nhập viện, trong đó 1 ca không cứu chữa được, khi đó ta công bố có 50% ca nhập viện không cứu chữa được, con số này nghe thật khủng khiếp. Song, nếu ta kết hợp với số tuyệt đối mà công bố rằng, có 50% số ca nhập viện tức là 1 ca không cứu chữa được thì sự việc đơn giản hơn.

Continue Reading