Bài 1. ĐẠI CƯƠNG BỆNH NHIỄM T...

Por levantu1987yd

3.9K 2 1

Mais

Bài 1. ĐẠI CƯƠNG BỆNH NHIỄM TRÙNG -TRUYỀN NHIỄM

3.9K 2 1
Por levantu1987yd

Bài 1.

ĐẠI CƯƠNG BỆNH NHIỄM TRÙNG -TRUYỀN NHIỄM

         BsCK2, Ths Phan Quận

Mục tiêu

.1. Mô tả được khuynh hướng tồn tại bệnh nhiễm.

.2. Mô tả được nhiễm khuẩn, sống ký sinh, các tính chất cơ bản của các tác nhân gây bệnh.

.3. Mô tả được các hình thái dịch, nguồn truyền bệnh, cách thức truyền bệnh.

.4. Mô tả được cơ chế gây bệnh, cơ chế bảo vệ cơ thể đối với sự xâm nhập tác nhân gây bệnh.

.5. Mô tả phạm vi -  mức độ nhiễm trùng, đặc điểm lâm sàng,cận lâm sàng bệnh truyền nhiễm.

Nội dung 

I. DẪN NHẬP

Mặc  dầu,  trong  nhiều  thập  kỷ  qua,  y  học  đã  đi  một  bước  khá  dài  về  những  tiến  bộ

trong điều trị và phòng ngừa, nhưng đến nay bệnh nhiễm còn là nguyên nhân tử vong chính

và đã ảnh hưởng đến điều kiện sống của hằng triệu người trên thế giới.

- Sau thế chiến thứ II đã có hằng trăm loại hoá trị liệu, kháng sinh chống  vi khuẩn,

virus, nấm và ký sinh trùng rất hiệu lực, an toàn. Song lại xuất hiện các loại vi sinh vật kháng

thuốc, thậm chí ở mức báo động.

- Một số bệnh gần như bị tiêu diệt tại các nước phát triển, nay bùng phát lại nhiều và

nghiêm trọng, như : lao, thấp khớp.

- Một số tác nhân gây bệnh trước đây đã có mặt và gây bệnh nhẹ, nay có những biến

đổi về mặt di truyền để gây ra bệnh nặng hơn, như coronavirus hiện gây ra SARS-CoV.

- Một số tác nhân trước đây gây bệnh cho động vật nay xuất hiện ở người và có khả

năng gây bệnh nặng như Liên cầu lợn, A(H5N1).

           - Khám phá thêm một số tác nhân gây bệnh mới: xoắn khuẩn bệnh Lyme, HIV/AIDS,

viêm gan do virus C, HGV.... Dần dần chứng minh vai trò gây các bệnh mãn tính do các tác

nhân vi sinh vật; hiện nay, chúng ta biết cơ chế gây bệnh một số tác nhân đến mức phân tử.

           - Một số bệnh trước đây không nghĩ do căn nguyên nhiễm khuẩn nay chứng minh là vi

khuẩn như: Helicobacter pylori gây nhiễm loét dạ dày tá tràng và có thể gây ung thư. 

- Một lượng lớn bệnh nhân đang được điều trị các bệnh nhiễm khuẩn có một tình trạng

suy giảm miễn dịch.

           - Tăng nguy cơ mắc bệnh nhiễm khuẩn do kỹ thuật điều trị, tăng tiếp xúc với tác nhân

gây bệnh trong bệnh viện, vết rách ở da (vết mổ, chọc tĩnh mạch v.v...) hoặc trên niêm mạc

(đặt nội khí quản, thông bàng quang), đưa vật thay thế vào cơ thể qua phẩu thuật, thay đổi vi

khuẩn chí đường ruột do dùng kháng sinh kéo dài.

II. NHIỄM TRÙNG - TRUYỀN NHIỄM

1. Nhiễm Trùng & nhiễm khuẩn

Nói  đến  nhiễm  trùng  khi  tác  nhân  gây  bệnh  có  thể  là  virus,  chlamydia,  vi  khuẩn,  ký  sinh

trùng, nấm. Khi nói nhiễm khuẩn tức đề cập nguyên nhân gây bệnh là vi khuẩn.

1.1.Nhiễm trùng là gì ?

Nhiễm trùng là hậu quả gây ra giữa tác nhân gây bệnh với phản ứng cơ thể người bệnh

khi tác nhân gây bệnh xâm nhập cơ thể, hậu quả này nặng - nhẹ tuỳ vào phản ứng mạnh - yếu

của cơ thể, bản chất của tác nhân gây bệnh, phản ánh qua triệu chứng lâm sàng và sinh học.

1.2. Sống ký sinh 

Tồn tại sống chung hoà bình giữa vi sinh vật và cơ thể người, phần lớn vi sinh vật tồn

tại ở da, niêm mạc cơ thể không vượt qua hàng rào bảo vệ này, nên không gây bệnh (tụ cầu ở

da, corynebacteries ở họng). 

Sống ký sinh có lợi cho cơ thể nhờ sinh tổng hợp (commenalism: sống cộng sinh) như:

E.coli trong ruột người góp phần vào sự tiêu hoá thức ăn và tổng hợp vitamin K, hoặc giúp

cho cơ thể người có miễn dịch tự nhiên với một số vi khuẩn gram âm khác.

Khi cân bằng sinh thái bị phá vỡ (nhiễm trùng nội sinh), các vi sinh vật mới biểu hiện

vai trò sinh bệnh, bằng cách vượt qua hàng rào bảo vệ để xâm nhập các tạng phủ và gây bệnh.

1.3.Tác nhân gây bệnh

- Vi khuẩn: Là một tế bào độc nhất có khả năng tái sinh một tế bào khác.

- Chlamydia: Lớp trung gian giữa virus và vi khuẩn, sống nhờ vào tế bào ký chủ.

- Virus: Tác nhân tồn tại và phát triển bằng cách hoà nhập vào gene của tế bào ký chủ,

không thể phát triển và nhân lên ngoài tế bào sống của ký chủ.

- Nấm bậc thấp: Vi sinh vật ký sinh ở người và động vật, tự tái tạo nấm mới bằng chồi.

- Ký sinh trùng: Sống lệ thuộc vào cá thể của một loài khác.

-  Prion:  (giới  thiệu  để  biết)  Tác  nhân  gây  bệnh  không  qui  ước  (không  có  acid

nucleique), cấu tạo các acid amin tạo ra chuổi peptide. Phương tây người ta nghi prion gây

bệnh xốp não bán cấp ở người có tên Creutzfeldt Jacob, và bệnh mất ngủ gây tử vong có tính

chất gia đình. Bệnh thuộc loại hiếm, hằng năm 1/10

cư dân mắc bệnh. Nước ta, đến nay chưa

tác giả nào đề cập đến trường hợp mắc bệnh do tác nhân này gây nên.

2. Truyền nhiễm

Bệnh truyền nhiễm là bệnh có tác nhân gây bệnh tồn tại trong một số vật chủ (nguồn truyền

bệnh)  nhất  định  lây  cho  các  người  nhạy  cảm  (cảm  thụ)  qua  đường  xâm  nhập  (đường  vào),

bệnh lây trực tiếp hoặc gián tiếp nhờ một số yếu tố khác (vật trung gian). Bệnh nhiễm trùng là

do vi sinh vật gây nên trên một cá thể, trong khi bệnh truyền nhiễm cũng do vi sinh vật gây

nên nhưng lây lan làm nhiều người mắc bệnh.

2.1.Các hình thái dịch tễ học

- Bệnh lẻ tẻ rải  rác (sporadic disease): tại một địa phương, một thời gian dài có vài

trường hợp bệnh, nhưng chúng không có mối liên hệ dịch tễ học.

- Bệnh dịch nhỏ: (endemic disease): còn gọi là bệnh lưu hành địa phương. Tại một địa

phương, có vài trường hợp bệnh lây lan dễ dàng, có mối liên hệ dịch tễ học.

-  Bệnh  truyền  nhiễm  gây  dịch  lớn:  (epidemic  disease):  đây  là  loại  rất  dễ  dàng  lây

lan,một thời gian nhất định có nhiều trường hợp bệnh, trên một địa bàn giới hạn.

-  Bệnh  truyền  nhiễm  gây  đại  dịch:  (pandemic  disease):  bệnh  lây  lan  nhanh  chóng,

nhiều người mắc trên phạm vi một quốc gia, một lục địa.

Đa số bệnh truyền nhiêm xuất hiện dưới dạng dịch nhỏ - lớn (endemo - epidemics).

2.2. Nguồn truyền bệnh: là nơi tồn tại tự nhiên của tác nhân gây bệnh.

- Người là nơi chứa tác nhân gây bệnh: người bệnh, người lành mang mầm bệnh.

- Nguồn truyền bệnh động vật: động vật bị bệnh, động vật lành mang mầm bệnh; động

vật còn là vật chủ trung gian lây truyền bệnh cho người.

- Vật thể ở môi trường: đất, nước, không khí cũng chứa tác nhân gây bệnh cho người.

Cách ly nguồn truyền bệnh là nền tảng phòng ngừa bệnh truyền nhiễm. 

2.3.Cách lây truyền bệnh

- Trực tiếp

Người lây qua người: bệnh hoa liễu, cúm, lao.

Động vật qua người: gặp trong quá trình chăm sóc động vật hoặc bị động vật cắn.

Hoặc tiếp xúc các sản phẩm bệnh lý: phân, nước tiểu, máu, nước bọt hoặc các vết thương.

Đó là loại lây bệnh không qua một khâu trung gian nào cả.

- Gián tiếp

Tác nhân gây bệnh cho người qua trung gian một côn trùng, động vật (ruồi, chuột) hoặc một

yếu tố vật thể: nước, thực phẩm, không khí, đồ vải (formite).

2.4. Đường xâm nhập: rất đa dạng như đường hô hấp, tiêu hoá, sinh dục, da, đường máu...

III. CƠ CHẾ GÂY BỆNH

Nhiễm trùng là hậu quả một tác động hai mặt, một bên là tác nhân gây bệnh xâm nhập

cơ thể và bên kia là phản ứng cơ thể người bệnh đối với sự xâm nhập đó.

Tác nhân gây bệnh có khả năng sinh bệnh tuỳ vào bản chất của chúng.

Cơ chế bảo vệ của cơ thể người nhờ đến các phương tiện cơ thể học, phản ứng đặc

hiệu hoặc không đặc hiệu.

1. Khả năng sinh bệnh của tác nhân

1.1.Vi khuẩn

Có 3 tính chất gồm:  độc tính, tạo độc tố, tạo các enzyme.

1.1.1. Độc tính 

- Sự kết dính, - Khả năng phát triển và nhân lên, - Kháng lại sự thực bào.

+ Kết dính: Muốn xâm nhập để gây bệnh trước hết vi khuẩn phải dính vào bề mặt của

tế bào đích, theo một cơ chế đặc biệt, sau đó sau đó chúng mới xâm nhập được.

+ Nhân lên & phát triển: Loại vi khuẩn phát triển và nhân lên trong tế bào là ký sinh

nội bào tuỳ ý, là vi khuẩn lao, Brucella, Salmonella, Listeria, chúng ký sinh một thời gian dài

hoặc ngắn trong tế bào liên võng nội mô hoặc đại thực bào, sau đó chúng phát triển và nhân

lên.  Ngoài  khả  năng  gây  bệnh,  chúng  còn  gây  hiện  tượng  dị  ứng  hoặc  quá  mẫn  chậm,  khả

năng sinh mủ kém.

Loại vi khuẩn ký sinh ngoại bào bắt buộc là các vi khuẩn như tụ cầu, liên cầu..., chúng

có độc lực mạnh , có khả năng sinh mủ mạnh, gây bệnh nặng.

Những Riskettsia, Chlamydia nhân lên bên trong tế bào ký chủ, là loại ký sinh nội bào

bắt buộc, khả năng sinh mủ kém, nhưng độc tính của chúng gây bệnh chủ yếu là viêm nội mạc

mạch máu tại nơi động mạch chia nhánh .

+ Kháng lại sự thực bào: Kháng thực bào để gây bệnh khác nhau tuỳ loại vi khuẩn. Ví

dụ các Salmonella typhi có kháng nguyên Vi mới đề kháng được sự thực bào, nhờ có Vi mà

nó  diệt  các  tiêu  thể  thực  bào  (phagolysosome)  của  đại  thực  bào,  còn  vi  khuẩn  Salmonella

typhi không có Vi thì không gây bệnh được. 

1.1.2. Tạo ra độc tố

Đó là chất gây độc đối cho cơ thể với lượng rất nhỏ.

-  Nội  độc  tố  (Lipopolysaccharide  (LPS)  ):  ở  vi  khuẩn  gram  âm,  nằm  trên  thành  vi  khuẩn,

kháng nguyên O, được giải phóng thích khi thân vi khuẩn bị tan, đóng vai quan trọng trong

sốc nội độc tố, đông máu rải rác nội mạch.

- Ngoại độc tố (protein): do vài loại vi khuẩn tiết ra, khuyết tán, gây hậu quả khác nhau tuỳ

loại vi khuẩn, ái tính thần kinh như: độc tố uốn ván, bạch hầu và lạp trường độc (Botulism).

- Một số độc tố khác:

+ Toxin erythrogene: ở liên cầu, ái tính mao mạch da, gây dãn mạch-bong biểu mô da.

+ Exfoliatine: ở vài loại tụ cầu, gây bong da.

+ Độc tố tác dụng tế bào biểu mô ruột gây ỉa chảy (Enterotoxin như độc tố tả,vài loại

E. coli và tụ cầu v.v...)

1.1.3. Tạo ra những enzyme: Vi khuẩn có khả năng tạo một số enzyme, ví dụ như

- Hemolysine: làm tan tế bào 

- Strepotokinase: làm tan fibrin

- Hyaluronidase: gây tan mô liên kết, làm cho tác nhân gây bệnh lan toả trong mô cơ thể.

- Streptolysin O,S: làm vỡ màng bạch cầu, để chống lại sự  phòng vệ của cơ thể người bệnh.

- Ngoài ra, chúng có thể tạo ra enzyme đề kháng kháng sinh như Beta-lactamase, Acetylase,

tuỳ loại vi khuẩn, có được hoặc mất đi do chịu ảnh hưởng của Plasmide, Transposons.

1.2.Virus 

Virus gây bệnh bằng sinh bệnh cho tế bào ký chủ, bằng phản ứng tạo nên do cơ thể ký chủ.

Sau khi thâm nhập cơ thể virus vào máu và luân lưu một thời gian ngắn, dài tuỳ loại 

 virus (gọi là virus huyết: viremia), tiếp đến virus tấn công các tế bào đích, các tế bào ấy có

receptor (tiếp thụ quan) đặc hiệu với chúng để virus gắn lên bề mặt tế bào, rồi virus xâm nhập

vào bên trong tế bào để thực hiện tiến trình sinh học, nhờ vào các Acid nhân của tế bào ký chủ

để sinh tổng hợp những tiêu thể virus mới hơn. Kết quả làm biến dạng và tiêu huỷ tế bào ký

chủ rồi giải phóng những tiêu thể virus mới, để sau đó xâm nhập các tế bào đích khác.

Một số virus thì hợp tác với bộ máy di truyền của tế bào ký chủ, nó tồn tại một thời

gian dài, ít gây nguy hại đến khi hệ miễn dịch của ký chủ bị biến đổi, hoặc bị rối loạn thì nó

mới gây bệnh với triệu chứng nặng, mà ví dụ điển hình nhất là virus herpes. Mặt khác, một số

virus gây nguy hại đến hệ miễn dịch của cơ thể, cho nên cơ thể không đủ khả năng chống đở

các loại tác nhân vốn không  gây bệnh ở người bình thường, đó là các nhiễm khuẩn cơ hội

trong nhiễm HIV/AIDS.

1.3. Nấm: Nấm gây bệnh nhờ 2 tính chất cơ bản:

-  Xâm  nhập,  nhân  lên  và  phát  triển  trong  mô  dưới  dạng  sợi  nấm,  làm  ảnh  hưởng  đến  hoạt

động cơ quan bị xâm nhập.

- Mặt khác, trong quá trình xâm nhập có thể gây ra phản ứng quá mẫn qua miễn dịch cơ thể.

1.4. Ký sinh trùng

Khả năng gây bệnh rất phức tạp, đa dạng, chu kỳ sinh học của chúng có một số giai

đoạn xâm nhập cơ quan, tạng phủ vật chủ, qua đó biến đổi hoạt động cơ quan đó. Sống nội

bào (ký sinh trùng sốt rét, Pneumocystis carinii). Sống ngoại bào (giun đũa, giun móc...).

2. Phương tiện bảo vệ của cơ thể đối với tác nhân gây bệnh.

2.1. Rào chắn cơ thể học

2.1.1.Lớp da 

Vi khuẩn chỉ xâm nhập khi da rách, vết thương, bỏng, tiêm chích, hoặc côn trùng đốt, động

vật cắn. Vi khuẩn chí, độ pH acid của da, các acid béo được các tuyến mồ hôi tiết ra, đó là các

yếu tố hạn chế sự xâm nhập và phát triển tác nhân gây  bệnh (đặc biệt, tụ cầu chủ yếu ở da).

2.1.2.Niêm mạc

- Niêm mạc hô hấp: nhờ có biểu mô lông rung động và chất  nhầy nhằm thải ra các chất lạ

được hít vào (kể cả vi khuẩn). Những kháng thể IgA có chức năng chống lại sự kết dính và

xâm nhập của vi khuẩn và virus trên tế bào biểu mô, chúng có thể trung hoà kháng nguyên tại

chỗ và diệt khuẩn.  Lysozyme cũng tham gia tiêu diệt vi khuẩn, virus .

- Ống tiêu hoá : nhờ có vi khuẩn chí, IgA, nhu động của ống tiêu hoá, các chất tiết như acid dạ

dày, mật có tác dụng ngăn cản sự xâm nhập của tác nhân gây bệnh. 

Ngoài  ra  hạch  hạnh  nhân  (A)  ở  họng,  các  mảng  peyer  ở  ruột  và  ruột  thừa  là  tổ  chức  bạch

huyết có tác dụng ngăn cản sự xâm nhập của tác nhân gây bệnh .

- Niêm mạc mắt, sinh dục, tiết niệu: Khả năng bảo vệ thường kém hơn, các lysozyme, pH acid

của ống thoát tiểu, âm đạo, có khả năng chống lại sự phát triển của tác nhân gây bệnh.

- Giảm sức đề kháng tự nhiên khi có thay đổi về cơ cấu cơ thể học:

+ Cắt 2 phần dạ dày, vết thương, vết bỏng, sự xuất hiện ứ trệ các ống thải trong cơ thể

( sỏi mật, sỏi tiết niệu...).

+ Đưa phương tiện điều trị vào cơ thể (sonde tiểu, catether TM, van tim nhân tạo).

2.2.Phản ứng của cơ thể: Cơ thể đáp ứng tình trạng nhiễm khuẩn với phản ứng không đặc hiệu

- phản ứng đặc hiệu.

2.2.1. Phản ứng không đặc hiệu: xuất hiện sớm

- Phản ứng viêm: 

Đáp ứng viêm của cơ thể là quan trọng trong việc chống lại tình trạng nhiễm khuẩn và

thường biểu hiện thành những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh.

Nhiễm khuẩn đã hình thành một loạt đáp ứng phức tạp của ký chủ, liên quan đến các

bố thể (C3a, C5a), các kinin và ảnh hưởng đến tiến trình đông máu tại chỗ. Kết quả những

biến đổi xảy ra tại các tế bào nội mạc mạch máu, trên các tế bào này hình thành các Receptor

cho các tế bào viêm , làm cho các tế viêm (các bạch cầu) dính với các tế bào nội mạc mạch

máu trước khi di chuyển qua thành mạch để tới vị trí nhiễm trùng.

Phản ứng viêm sẽ tạo nên IL1, IL6, TNF (là các cytokine) gây ra sốt, tiêu protein của

cơ và gây hiện tượng xuất tiết, phù nề, giãn mạch... IL8  có tác dụng huy động và hoạt hoá

bạch cầu đa nhân trung tính và tạo thành các ổ áp xe.

Khi cơ thể mất khả năng diệt khuẩn, viêm thường nặng hơn .

- Sự thực bào: 

Tại ổ viêm có sự tụ tập bạch cầu đa nhân trung tính, đại thực bào, thành phần bổ thể. 

Bạch cầu đa nhân và đại thực bào sẽ thực bào vi khuẩn, đó là hiện tượng tiêu vi khuẩn một

cách tự nhiên. Hoặc có mặt các yếu tố cố định vi khuẩn (opsonisant) như bổ thể và globulin

miễn dịch (phần Fc của IgG) sẽ cố định vi khuẩn, để sau đó, bạch cầu đa nhân trung tính sẽ

diệt khuẩn và tiêu vi khuẩn (nhờ có Lyzosome mà thuỷ phân và tiêu vi khuẩn).

- Đại thực bào: 

Gồm những monocyte tồn tại dưới 2 dạng: Tuần hoàn trong máu, trong các tổ chức (

trong  phế  nang,  trong  phúc  mạc)  hoặc  cố  định  (ở  gan,lách,  hạch)  chức  năng  diệt  khuẩn  và

thực bào của chúng thì giống bạch cầu đa nhân trung tính, nhưng đại thực bào di chuyển chậm

hơn bạch cầu đa nhân và sự thực bào của chúng lệ thuộc rất ít vào các yếu tố cố định vi khuẩn

(opsonisant). Cuối cùng đại thực bào đóng vai trò thông tin kháng nguyên cho các tế bào thẩm

quyền miển dịch.

- Vài yếu tố thể dịch không đặc hiệu:    

+ Như vai trò của lysozyme.

+  Hệ  thống  bổ  thể:  Là  một  loạt  nhiều  proteine  (gần  30),  tạo  nên  một  miễn  dịch  đề

kháng không đặc hiệu, nhưng các globuline miễn dịch đặc hiệu khởi phát sự hoạt hoá của hệ

thống bổ thể. Có 3 con đường hoạt hoá hệ thống bổ thể:

* Đường đầu tiên là đường tắt do nội độc tố và các polysaccharide vi khuẩn khởi phát

sự hoạt hoá bổ thể.

* Đường thứ hai là đường cổ điển do phức hợp kháng nguyên - kháng thể khởi phát.

Hai con đường này, hoạt hoá chuổi phản ứng của hệ thống bổ thể dẫn đến hình thành phức

hợp tấn công màng vi khuẩn, tạo ra những lổ hổng trên màng bào tương của vi khuẩn nhạy

cảm do đó làm vở vi khuẩn (các vi khuẩn neisseria). Vả lại, các C3a và C5a có tác dụng tụ tập

bạch cầu đa nhân trung tính.

* Con đường 3 có thể do sự cố định của "protein gắn với đường manose" lên các thành

phần đường ở thành vi khuẩn gây hoạt hoá hệ thống bổ thể.

2.2.2. Phản ứng đặc hiệu

Cơ bản là đáp ứng của hệ thống miễn dịch của cơ thể người bệnh đối với tác nhân gây

bệnh, là một trạng thái tự nhiên, từng đạt được một vài lần nhiễm khuẩn đầu tiên thông qua cơ

chế miễn dịch thể dịch và tế bào, miễn dịch này có được là nhờ chủng ngừa.

Trên lâm sàng, có khi phản ứng miễn dịch gây nên hiện tượng bệnh lý (thấp khớp cấp).

 - Miễn dịch thể dịch: 

           Đó  là  các  kháng  thể,  bản  chất  là  glycoprotein,  là  những  glubulin  miễn  dịch,  do  các

Lymphô B trưởng thành tạo nên, lưu thông trong các dịch thể, có 5 loại (A,G, M, D,E), mỗi

loại có tính chất riêng.

+ IgA: hiện diện trên bề mặt niêm mạc, có chức năng chống sự kết dính của tác nhân

gây bệnh với tế bào niêm mạc và chống sự xâm nhập.

+ IgG & IgM: xuất hiện sớm vào cuối tuần thứ nhất của nhiễm trùng lần đầu và đạt

nồng độ cao ở tuần thứ 3, có thể tồn tại đến 3 tháng (IgM). Khi IgM bắt đầu giảm thì IgG mới

bắt đầu tăng lên và tồn tại nhiều năm sau. Cả hai có khả năng trung hoà tác nhân gây bệnh,

độc tố và các enzyme. Tuỳ trường hợp mà các kháng thể này có khả năng ngưng kết vi khuẩn,

ngưng kết các kháng nguyên hoà tan, cố định các bổ thể lên bề mặt các tác nhân gây bệnh.

Sự liên kết của chúng với các kháng nguyên tương ứng tạo thành phức hợp kháng nguyên-

kháng thể không hoà tan và bị hệ thống đại thực bào tiêu hoá hoặc phức hợp miễn dịch hoà

tan (còn gọi là phức hợp miễn dịch lưu hành), phức hợp này có thể cố định trên nội mạc mạch

máu hay màng hoạt dịch, để tạo nên những phản ứng viêm xuất hiện trong vài bệnh nhiễm

trùng (ví dụ: thấp khớp cấp, thấp tim).

+ IgE: tham gia trong các bệnh dị ứng và ký sinh trùng.

+ IgD: tăng lên trong các nhiễm khuẩn mạn tính nhưng không đặc hiệu cho một loại

nhiễm khuẩn nào, có lẽ IgD có vai trò như là thụ thể cho kháng nguyên.

- Miễn dịch tế bào: 

         Gồm vai trò của Lymphô T, đại thực bào, tế bào diệt tự nhiên (natural killer cell), miễn

dịch tế bào thường nhằm chống lại các tác nhân gây bệnh sống nội bào. Cơ chế miễn dịch này

là quan trọng đối với nhiều tác nhân gây bệnh bao gồm hầu hết các virus và nhiều vi khuẩn

(Mycoplasma,  Chlamydia,  Listeria,  Salmonella,  HIV/AIDS),  ký  sinh  trùng  (Toxoplasma,

Leishmania), nấm (Histoplasma, Cryptococcus neoformans...).

        Loại miễn dịch này xuất hiện chậm trong nhiễm trùng lần đầu. Thường, khi có sự hiện

diện  của  tác  nhân  gây  bệnh,  Lymphô  B  và  Macrophage  sẽ  hoạt  hoá  Lymphô  T  (lymphô  T

đóng vai trò chủ đạo của miễn dịch tế bào). 

         Các tế bào T được hoạt hoá, chúng có thể tấn công trực tiếp tế bào vật chủ có gắn kháng

nguyên lạ; hoặc, như lymphô T giúp đở (T helper) giúp kích thích tế bào B tạo ra glubolin

miễn dịch, hoặc giúp Macrophage diệt vi khuẩn gây bệnh, hoặc kích thích các tế bào ADCC

diệt các tế bào mang kháng thể (antibody depending cytotoxic cellular: tế bào độc tế bào lệ

thuộc kháng thể) Lymphô T tạo các cytokine nhằm ức chế sự phát triển tác nhân gây bệnh.

Tóm lại:

- Sự can thiệp của miễn dịch thể dịch gặp trong đa số trường hợp, còn trong trường hợp nhiễm

vi khuẩn “ký sinh nội bào tuỳ ý hoặc bắt buộc” thì vai trò miễn dịch tế bào là chủ đạo.

-  Trường  hợp  nhiễm  virrus:  trong  giai  đoạn  virus  huyết  thì  miễn  dịch  thể  dịch  xuất  hiện,

nhưng khi virus vào nội bào, thì phản ứng quá mẫn và gây độc tế bào (miễn dịch tế bào) là

chủ yếu. Ngoài ra, Interferon do tế bào nhiễm virus tiết ra để chống sự xâm nhập của virus

vào tế bào mới, chống sự sao chép và nhân lên của virus (INF   ,   ,  ).

- Nhiễm nấm cũng xuất hiện miễn dịch thể dịch và miễn dịch tế bào.

- Nhiễm ký sinh trùng can thiệp bằng cơ chế quá mẫn chậm với miễn dịch thể dịch.

IV. VỀ PHẠM VI VÀ MỨC ĐỘ NHIỄM TRÙNG

1. Nhiễm trùng tại chổ

           Hiện tượng viêm - nhiễm chỉ khu trú tại đường vào, các triệu chứng viêm tại chổ gồm

nóng, đỏ, sưng, đau, không kèm triệu chứng toàn thân nặng nề, trạng thái chung của người

bệnh gần như bình thường - mọi sinh hoạt hàng ngày không bị ảnh hưởng nhiều.

2. Nhiễm trùng khu vực 

Từ  vị  trí  nhiễm  trùng  khu  trú  lan  ra  một  khu  vực  theo  đường  tĩnh  mạch  hoặc  bạch

huyết.  Mức  độ  nhiễm  trùng  phát  triển  nhiều  hơn  so  với  nhiễm  trùng  tại  chổ.  Có  các  triệu

chứng nhiễm trùng tại chổ + các triệu chứng toàn thân do nhiễm trùng khu vực gây ra, bệnh

nhân vẫn còn có thể cố gắng được trong một số công việc. Tuy nhiên, đã xuất hiện các triệu

chứng mệt mỏi toàn thân, đau mỏi cơ khớp, nhất là khi cố gắng làm một việc nào đó một hồi

thì  người  bệnh  cảm  thấy  không  thể  làm  tiếp  nữa  mà  phải  đi  nghỉ.  Bên  cạnh  đó,  các  triệu

chứng như sốt, nhức đầu, ớn lạnh, rã rời chân tay, ớn lạnh, miệng đắng, bệnh nhân có cảm

giác không muốn làm bất cứ việc gì.

3. Nhiễm trùng toàn thân 

Ảnh hưởng toàn bộ cơ thể, tác nhân gây bệnh theo đường máu tạo nên các triệu chứng

ở một số cơ quan và triệu chứng toàn thân nặng nề hơn nhiều, lúc này bệnh nhân có thể không

thể cố gắng làm việc.

Tác nhân gây bệnh có thể tạo nên những tổn thương trong khu vực chúng xâm nhập,

nhưng chúng cũng ảnh hưởng tới các khu vực xa hơn của cơ thể bằng các sản phẩm của hiện

tượng viêm hoặc phức hợp miễn dịch lưu hành.

V. HÌNH THÁI LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG

Dựa trên cơ sở lâm sàng và cận lâm sàng, có thể cả dịch tễ học mà người ta chẩn đoán được

bệnh nhiễm. Tuy nhiên,như đã nêu trước có nhiều trường hợp bệnh không biểu hiện lâm sàng,

biểu hiện không đầy đủ cho nên rất khó chẩn đoán lâm sàng, thậm chí rất khó để xác minh

bằng xét nghiệm đặc hiệu.

1.Hình thái lâm sàng chung

           Đa số bệnh truyền nhiễm diễn biến theo chu kỳ, các giai đoạn như sau:

1.1.Ủ bệnh

Từ lúc tác nhân gây bệnh xâm nhập cho đến khi triệu chúng lâm sàng khởi đầu, thời gian này

tuỳ thuộc vào từng loại tác nhân gây bệnh và phản ứng của cơ thể. Đây là lượng thời gian cần

thiết cho tác nhân gây bệnh nhân lên và phát triển.

1.2.Khởi phát

           Lúc có triệu chứng ban đầu đến khi có đủ triệu chứng, là thời kỳ phản ứng cơ thể đầy

đủ với tác dụng gây hại của tác nhân gây bệnh, để rồi hình thành triệu chứng lâm sàng và các

biến đổi sinh học. Thường khởi đầu với sốt, có khi kèm rét run, vã mồ hôi, đôi khi kèm triệu

chứng khu trú. Nếu sắp xếp triệu chứng theo tuần tự cho ta nhiều gợi ý chẩn đoán bệnh ở thời

kỳ này.

1.3.Toàn phát 

Giai đoạn mà các triệu chứng đã bộc lộ tương đối đầy đủ.

-Tổng quát: sốt, rét run, vã mồ hôi,đau khớp, nhức đầu, mất ngủ, mệt mỏi.

- Cơ năng và thực thể: khi nhiễm trùng khu trú, khu vực hoặc lan toả, sẽ xuất hiện các dấu

hiệu viêm hoặc ảnh hưởng tới cơ quan tạng phủ do hiện tượng viêm, do nhiễm độc hoặc do

miễn dịch.

1.4.Thời kỳ lui bệnh

- Khỏi bệnh về thực thể, cơ năng và sinh học; bệnh nhân có thể hồi phục lại sức chậm, nhanh

tuỳ loại tác nhân và thể bệnh lâm sàng và có thể miễn dịch bền hoặc không bền.

- Khỏi bệnh nhưng có di chứng để lại.

- Khỏi bệnh có thể tạm thời, có thể tái lại, do:

  + điều trị chưa được đầy đủ, tác nhân gây bệnh còn tồn tại.

  + nhiễm một tác nhân tương tự không có miễn dịch chéo.

  + bất thường của cơ thể chưa được khắc phục.

  + thiếu phương tiện đề kháng đặc hiệu và không đặc hiệu.

  + tồn tại vật lạ trong cơ thể.

- Bệnh có thể gây ra một số biến chứng.

Trên  đây  là  hướng  diễn  biến  thuận  lợi,  hoặc  có  sự  can  thiệp  của  trị  liệu,  bên  cạnh  đó,  có

những trường hợp quá nặng, hoặc không thuận lợi cho điều trị mà bệnh nhân có thể tử vong,

mạn tính, điều này còn tuỳ thuộc vào tác nhân gây bệnh và bản thân sức đề kháng của cơ thể,

sự can thiệp sớm,muộn thích hợp hay không .

2.Cận lâm sàng (đặc hiệu - không đặc hiệu)  

2.1. Dấu đặc hiệu 

            Nhờ có dấu đặc hiệu mà ta xác định được căn nguyên gây bệnh. Có thể soi cấy trực

tiếp, phát hiện kháng nguyên hoà tan, phát hiện kháng thể hoặc các đoạn gene đặc hiệu nhờ

phương pháp khuyết đại gene, hoặc bằng phương pháp miễn dịch -  phát hiện kháng thể...                      

2.2. Dấu hiệu không đặc hiệu  

            Huyết học: bạch cầu tăng, bạch cầu giảm, tăng Lymphô, tăng Eosinophile. 

Máu: VS tăng, Globulin tăng, hiện diện CRP tăng cao hoặc không (protein C phản ứng), thay

đổi vài thông số sinh học... 

   Ngoài ra người ta còn có các dấu hiệu về hình ảnh hoặc siêu âm... 

Câu hỏi ôn tập

1. Hãy liệt kê các tác nhân gây bệnh nhiễm trùng, giải thích các khác biệt tính chất gây bệnh.

2. Hãy mô tả tóm tắt các cơ chế gây bệnh của vi khuẩn.

3. Trình bày cơ chế bảo vệ không đặc hiệu và đặc hiệu của cơ thể để chống bệnh nhiễm trùng.

4. Mô tả phạm vi - mức độ nhiễm trùng  và vận dụng vào tình huống lâm sàng cụ thể.

5. Mô tả diễn tiến các giai đoạn lâm sàng của một bệnh truyền nhiễm điển hình.

Continuar a ler

Também vai Gostar

51.4K 7.2K 88
Tên truyện: KỸ THUẬT VIÊN BẢO TRÌ THIÊN TÀI Tác giả: Lý Ôn Tửu Thể loại: Đam mỹ, Trọng sinh, Cơ giáp, Khoa học viễn tưởng, Thăng cấp lưu. Tình trạng...
990 54 7
Những gì đã nhìn thấy thì không đáng sợ Những gì không thể nhìn thấy mới đáng sợ
141K 13.7K 42
Sau Khi Nhiệm Vụ Thất Bại, Tôi Giả Chết Thoát Thân Hán Việt: Nhậm vụ thất bại hậu ngã tử độn liễu Tác giả: Quý Phóng Thể Loại: Nguyên sang, Đam mỹ, H...
992K 113K 97
Truyện được đăng tải duy nhất trên wattpad bởi Phong Tình Vạn Chủng