chuowng2. những khác biệt giữa các quốc gia

Начните с самого начала
                                    

Luật và các quy định gây ra rủi ro quốc gia như thế nào thì việc thi hành luật không đầy đủ cũng tạo ra những khó khăn cho doanh nghiệp như thế. Một ví dụ là các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ có thể được ban hành nhưng lại không được thực thi một cách nghiêm tAustralia đầy đủ. Sở hữu trí tuệ là cụm từ để chỉ những ý tưởng hoặc tác phẩm được sáng tạo ra bởi con người hoặc bởi các công ty, như bằng sáng chế, thương hiệu, và tác quyền… Khi một nhà sáng chế phát minh ra một sản phẩm mới, sản xuất ra một bộ phim mới, hoặc phát triển một phần mềm mới, một bên khác có thể sao chép và bán phát minh đó mà không có sự công nhận hoặc trả tiền thích đáng cho người phát minh. Như đã đề cập trong bức tranh đầu chương về tình trạng ở nước Nga, khung pháp chế của nước này còn khá yếu và không hiệu quả. Tòa án của Nga còn thiếu kinh nghiệm trong xử các vụ án liên quan đến thương mại và các vấn đề quốc tế. Do đó để tránh những nguy cơ xấu có thể gặp phải trong môi trường pháp lý của Nga, nhiều doanh nghiệp châu Âu thường tránh đầu tư liên doanh hoặc bước tiên phong trong kinh doanh vào nước Nga.

Mức độ phổ biến của rủi ro quốc gia

Rủi ro quốc gia được đo bởi các chỉ tiêu khác nhau, như nợ chính phủ, chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ, và sự bền vững chính trị. Với tình hình chiến sự và cơ chế chính trị mới, Iraq là nước có mức độ rủi ro quốc gia cao nhất. Zimbabwe cũng có rủi ro  quốc gia cao vì sự tham nhũng tràn lan (hối lộ và gian lận) và bất ổn chính trị. Ngược lại Singapore và Hồng Kông được coi là những nước có nền chính trị bền vững nhất. Rủi ro quốc gia có thể tác động đồng đều nhau lên tất cả các công ty trong nước, hoặc chỉ tác động lên một tập hợp nhỏ. Ví dụ như cuộc nội chiến xảy ra ở Yugoslavia trước đây và một vài nước Châu Phi khác vào những năm 90 đã ảnh hưởng đến tất cả các doanh nghiệp. Ngược lại, mặc dù có nhiều công ty cạnh tranh trong ngành công nghiệp dầu mỏ của Nga như Conoco Phillips, Exxon Mobil va Royal Dutch Shell, chính phủ Nga chỉ hướng tới Yukos với những thAustralia đẩy về mặt chính trị.

Khi quan hệ kinh tế giữa các quốc gia và bạn hàng của mình mạnh mẽ hơn,  cũng như khi các nước hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, họ có xu hướng tự do hóa thị trường của mình, và giảm thiểu những hạn chế đối với kinh doanh nước ngoài. Mức rủi ro quốc gia có xu hướng thấp hơn ở các nước có hệ thống chính trị ổn định và hệ thống pháp lý ưu đãi. Ngược lại, mức rủi ro quốc gia rất cao ở các nước có nền chính trị không ổn định và hệ thống pháp lý quá cồng kềnh.

2. Hệ thống chính trị (political system)

Hệ thống chính trị là một tập hợp những tổ chức chính thức tạo nên một chính phủ. Nó bao gồm: các cơ quan luật pháp, các đảng phái chính trị, các nhóm vận động hành lang, và các công đoàn. Một hệ thống chính trị cũng quyết định các nhóm quyền lực trên sẽ tương tác với nhau như thế nào.

Hệ thống pháp lý (legal system) là một hệ thống diễn giải và thực thi luật pháp. Các bộ luật, các quy tắc, quy định, tạo nên khung pháp chế để thi hành. Một hệ thống pháp luật bao gồm các tổ chức và các thủ tục nhằm bảo đảm trật tự và giải quyết mâu thuẫn trong các hoạt động thương mại, cũng như bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và thu thuế từ thu nhập của cá nhân và doanh nghiệp.

chương 1. tổng quan toàn cầu hóaМесто, где живут истории. Откройте их для себя