chương 7: Kiểm thử phần mềm

Start from the beginning
                                    

Kiểm thử các đường độc lập cơ bản , bảo đảm số phép thử là ít nhất đủ để phát hiện lỗi;Tất cả các đường thực thi độc lập được qua ít nhất 1 lần ;Thử các điều kiện rẽ nhánh ở 2 nhánh : true và false;Thử qua vòng lặp tại biên cũng như bên trong;Thử qua cấu trúc dữ liệu để đảm bảo tính toàn vẹn của nó

 Có 2 loại test White Testing: Control Flow : Là việc test dựa vào các lệnh trong cách ngôn ngử lập trình như lệnh tuần tự,lệnh rẽ  nhánh(như if... else...) ,vòng lập (for, while, loop…).

 Data Flow Là tập trung vào kiểm tra giá trị của các biến trong chương trình Biến sẽ xuất hiện theo 2 dạng: khai báo và gán giá trị Biến sẽ được sử dụng theo 2 cách: predicate (kiểm tra điều kiện) và computational (tính toán) .

*** chú ý : kiểm thử viên hiểu rõ cấu trúc bên trong mã nguồn.thực hiện kiểm thử sự đúng đắn của mã nguồn.thường được sử dụng để thẩm định.

Kiểm thử hộp đen: Là phương pháp test dựa trên đầu vào và đầu ra của chương trình để test mà không quan tâm tới code bên trong được viết ra sao,bao gồm các đặc tả yêu cầu(requirements), các sự kiện(events). Phương pháp này thường dùng để test chức năng của chương trình. 

Kiểm thử hộp đen tìm  các lỗi thuộc nhóm sau : Hàm không có hoặc không đúng ;Lỗi giao diện ;Lỗi trong cấu trúc dữ liệu được sử dụng bởi các giao diện;Lỗi hiệu năng hoặc lỗi hành vi;Lỗi bắt đầu và lỗi chấm dứt.

Các phương pháp testing phổ biến :Phương pháp phân đoạn tương đương (Equivalence Class Partitioning):Chia dữ liệu vào thành các đoạn, mỗi đoạn đại diện cho một số dữ liệu vì vậy việc kiểm thử chỉ thực hiện trên đại diện đó.Mục đích làm giảm số lượng test bằng cách chọn các tập dữ liệu đại diện.Phương pháp này thường được dùng để test các yêu cầu ở mức trừu tượng hơn là test theo trường.Áp dụng để test màn hình,menu hay test mức quá trình. Phương Pháp Phân Tích Giá Trị Biên (Boundary Value Analysis) : Là trường hợp riêng của phương pháp phân đoạn tương đương (Equivalence.Partitioning).Phương pháp này thường dùng để test giá trị biên của các giá trị đầu vào, các miền giá trị. Thường sử dụng để test module chức năng của chương trình.Kỹ Thuật Cause-Effect Graphing : đối với kỹ thuật Cause-Effect Graphing  cho phép xác định ra các trường hợp kiểm thử hiểu quả nhất ngay cả trong lúc dữ liệu đầu vào là khó phân loài thành các lớp Kỹ thuật này gồm 4 bước như sau : Xác định Cause ( điều kiện nhập vào) và effect ( là hành động) cho mổi một module cần kiểm định;  Xây dựng đồ thị cause-effect; Đồ thị được chuyển thành bảng quyết định; Những phần/luật trong bảng quyết định được chuyển thành các trường hợp kiểm thử.

Ưu điểm của kiểm thử hộp đen là khả năng đơn giản hóa việc kiểm thử tại các mức độ được đánh giá là khó kiểm thử. 

Nhược điểm của kiểm thử hộp đen là khó đánh giá nhửng giá trị nào chưa được kiểm thử hay không. kiểm thử viên không cần (không nên) biết mã nguồn.( nên không nhất thiết phải là lập trình viên).Mã nguồn như 1 hộp đen đối với họ.Họ chỉ biết đưa vào hộp đen cái gì và hộp đen sẽ trả ra ngoài cái gì.

You've reached the end of published parts.

⏰ Last updated: May 31, 2011 ⏰

Add this story to your Library to get notified about new parts!

chương 7: Kiểm thử phần mềmWhere stories live. Discover now