chuong 4 luat dieu uoc quoc te

Start from the beginning
                                    

* Căn cứ vào các quy định của luật quốc tế và thực tiễn sinh hoạt quốc tế, điều ước quốc tế được hiểu "là thỏa thuận quốc tế được ký kết bằng văn bản giữa các quốc gia và các chủ thể luật quốc tế và được luật quốc tế điều chỉnh, không phụ thuộc vào việc thỏa thuận đó được ghi nhận trang một văn kiện duy nhất hay hai hoặc nhiều văn kiện có quan hệ với nhau, cũng như không phụ thuộc vào tên gọi cụ thể của những văn kiện đó".

- Liên quan đến khái niệm điều ước quốc tế, bên cạnh khái niệm chung được đưa ra trong các văn bản pháp lý quốc tế, luật quốc tế cũng tạo điều kiện cho các quốc gia, trong khả năng của mình được phép ban hành các văn bản pháp luật (nhưng phải đảm bảo tính phù hợp với pháp luật quốc tế) quy định về vấn đề trên. Cùng với pháp luật của các quốc gia khác, trong Luật ký kết và thực hiện điều ước quốc tế của Việt Nam năm 2005 cũng đã đưa ra khái niệm về điều ước quốc tế, theo đó điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam là một bên ký kết được hiểu "là thỏa thuận bằng văn bản được ký kết giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và một hoặc nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế hoặc chủ thể khác của pháp luật quốc tế, không phụ thuộc vào tên gọi như hiệp ước, công ước, định ước, hiệp định, nghị định thư, công hàm trao đổi và danh nghĩa ký kết".

 Cách xác định trên đây của pháp luật Việt nam là có sự tương đồng và phù hợp với các quy định của pháp luật quốc tế liên quan đến khái niệm điều ước quốc tế.

2. Các đặc điểm đặc trưng của điều ước quốc tế: Từ định nghĩa nêu trên về điều ước quốc tế, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy một số đặc điểm đặc trưng tạo ra sự khác biệt giữa điều ước quốc tế và văn kiện quốc tế khác, cũng như thấy được sự khác biệt giữa điều ước quốc tế và các văn bản pháp lý quốc gia. Theo đó, để được coi là điều ước quốc tế, văn kiện pháp lý quốc tế phải đảm bảo một số đặc trưng sau:

 Đặc trưng về chủ thể: chủ thể của điều ước quốc tế phải là chủ thể của luật quốc tế (bao gồm: quốc gia, tổ chức quốc tế và các chủ thể khác của LQT).

 Đặc trưng về hình thức của điều ước quốc tế: Trước tiên, chúng ta cần khẳng định ngay rằng: điều ước quốc tế tồn tại chủ yếu dưới hình thức văn bản. Trước đây, trong quan hệ quốc tế có sự xuất hiện của một số điều ước quân tử (bất thành văn), tuy nhiên các điều ước loại này hiện nay hầu như không còn tồn tại trong quan hệ giữa các chủ thể của luật quốc tế. Xem xét đặc trưng về hình thức của điều ước quốc tế, chúng ta sẽ cùng xem xét một số vấn đề liên quan đến tên gọi của điều ước quốc tế, cơ cấu của điều ước quốc tế và ngôn ngữ của điều ước quốc tế.

* Về tên gọi của điều ước quốc tế: "Điều ước quốc tế" là tên khoa học pháp lý chung (gần giống với danh từ "văn bản quy phạm pháp luật" trong hệ thống pháp luật quốc gia) để chỉ các văn bản pháp luật quốc tế do hai hay nhiều chủ thể luật quốc tế ký kết.

- Việc xác định tên gọi cụ thể cho một điều ước quốc tế hoàn toàn phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên. Trong thực tiễn quan hệ quốc tế, phụ thuộc vào phạm vi và nội dung của điều ước, mà điều ước quốc tế có thể có một số tên gọi khác nhau như: Hiệp ước, công ước, định ước, nghị định thư, hiệp định...Việc một văn bản được xác định là điều ước quốc tế hay không không phụ thuộc vào tên gọi của điều ước đó là gì, và cũng không phụ thuộc vào việc điều ước đó được ghi nhận trong một hay nhiều văn kiện. Luật quốc tế không đưa ra một quy tắc chung nào để bắt buộc các bên liên quan đến việc sử dụng tên gọi nào đó cho điều ước quốc tế được ký kết. Tuy nhiên, việc đặt tên cho một điều ước quốc tế cụ thể nào đó không thể mang tính tùy tiện mà phải tuân theo những thông lệ nhất định.

You've reached the end of published parts.

⏰ Last updated: Feb 18, 2009 ⏰

Add this story to your Library to get notified about new parts!

chuong 4 luat dieu uoc quoc teWhere stories live. Discover now