4 - 5 - 6

2.7K 3 0
                                    

Câu 4: Sản xuất vật chất là gì? Vai trò của sản xuất vật chất đối với đời sống xã hội.
Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
+ Vai trò:
- Sản xuất vật chất giữ vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội, là hoạt động nền tảng làm phát sinh, phát triển những mối quan hệ xã hội của con người; nó là cơ sở của sự hình thành, biến đổi và phát triển của xã hội loài người.
- Trong quá trình tồn tại và phát triển, con người không thỏa mãn với những cái đã có sẵn trong giới tự nhiên, mà luôn luôn tiến hành sản xuất vật chất nhằm tạo ra các tư liệu sinh hoạt thỏa mãn nhu cầu ngày càng phong phú, đa dạng của con người. Việc sản xuất ra các tư liệu sinh hoạt là yêu cầu khách quan của đời sống xã hội. Bằng việc "sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt của mình, như thế con người đã gián tiếp sản xuất ra chính đời sống vật chất của mình".
- Để tiến hành quá trình sản xuất vật chất – tức quá trình cải biến giới tự nhiên, con người tất yếu phải thiết lập nên những mối quan hệ nhất định với nhau, đó chính là những quan hệ sản xuất và trên cơ sở những quan hệ sản xuất này mà phát sinh những mối quan hệ xã hội khác: chính trị, xã hội, đạo đức, pháp luật
- Trong quá trình sản xuất vật chất, con người không ngừng làm biến đổi tự nhiên, biến đổi xã hội, đồng thời làm biến đổi bản thân mình. Sản xuất vật chất không ngừng phát triển. Sự phát triển của sản xuất vật chất quyết định sự biến đổi, phát triển các mặt của đời sống xã hội, quyết định phát triển xã hội từ thấp đến cao. Chính vì vậy, phải tìm cơ sở sâu xa của các hiện tượng xã hội ở trong nền sản xuất vật chất của xã hội.

Câu 5: Phương thức sản xuất là gì? Tại sao nói phương thức sản xuất quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội?
 Định nghĩa phương thức sản xuất
- Phương thức sản xuất là cách thức tiến hành sản xuất vật chất trong một giai đoạn nhất định của lịch sử. Mỗi phương thức sản xuất gồm 2 mặt cấu thành là lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất (SGK)
- Phương thức sản xuất là lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
- Là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người
- Mỗi xã hội được đặc trưng bằng một phương thức sản xuất nhất định. Phương thức sản xuất đóng vai trò quyết định đối với tất cả các mặt của đời sống xã hội : kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội
 Phương thức sản xuất quyết định tính chất của xã hội. Xã hội là do những con người với các hoạt động của mình tạo ra. Sự ra đời của một chế độ xã hội trong lịch sử do yếu tố hoàn toàn khách quan là phương thức sản xuất quyết định. Phương thức sản xuất phong kiến quyết định tính chất của xã hội phong kiến. Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa quyết định tính chất của chế độ xã hội tư  bản chủ nghĩa
 Phương thức sản xuất quyết định tổ chức kết cấu của xã hội. Tổ chức kết cấu của xã hội bao gồm các tổ chức kinh tế, quan điểm tư tưởng, giai cấp, đảng phái, nhà nước, thiết chế xã hội và các tổ chức chính trị-xã hội khác. Tổ chức kết cấu ấy không phụ thuộc vào ý muố chủ quan của con người mà do phương thức sản xuất quyết định. Mỗi phương thức sản xuất khác nhau sinh ra một kiểu tổ chức kết cấu xã hội khác nhau
 Phương thức sản xuất quyết định sự chuyển hoá của xã hội loài người qua các giai đoạn lịch sử khác nhau. Lịch sử xã hội loài người là lịch sử phát triển của sản xuất, thực chất là sự phát triển của phương thức sản xuất. Khi phương thức sản xuất cũ mất đi, phương thức sản xuất mới ra đời thì chế độ xã hội cũ mất theo và chế độ xã hội mới sẽ ra đời. Loài người đã trải qua 5 phương thức sản xuất, tươg ứng với nó là 5 chế độ cộng sản nguyên thuỷ, chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến, chế độ tư bản chủ nghĩa và cuối cùng là chế độ cộng sản chủ nghĩa (giai đoạn thấp nhất của nó là xã hội chủ nghĩa)
 Ý nghĩa: khi nghiên cứu mọi hiện tượng xã hội phải đi tìm nguồn gốc phát sinh từ phương thức sản xuất, từ tất yếu kinh tế. Nhận thức đúng vai trò của phương thức sản xuất, trong thời ký đổi mới, Đảng ta chủ trương phát triển KT là nhiệm vụ trọng tâm, đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức.

Câu 6: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận
 Khái niệm:
- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái kinh tế- xã hội nhất định, bao gồm quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất còn lại của hình thái kinh tế-xã hội trước và quan hệ sản xuất của hình thái kinh tế-xã hội tương lai. Quan hệ sản xuất thống trị là chủ đạo và chi phối các quan hệ sản xuất khác và là đặc trưng của cơ sở hạ tầng đó. Cơ sở hạ tầng có tính giai cấp.
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo, triết học…và những thiết chế tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, càc tổ chức quần chúng…, được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định và phản ánh cơ sở hạ tầng đó.
- Trong các bộ phận của kiến trúc thượng tầng thì nhà nước là bộ phận có quyền lực mạnh nhất, nhờ nó mà giai cấp thống trị có thể áp đặt tư tưởng thống trị của giai cấp mình cho toàn xã hội. Trong xã hội có giai cấp đối kháng thì kiến trúc thượng tầng cũng có tính chất đối kháng

 Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng
- Cơ sở hạ tầng như thế nào thì kiến trúc thượng tầng xây dựng trên đó phải như thế ấy.
- Quan hệ sản xuất nào thống trị thì tạo ra 1 kiến trúc thượng tầng chính trị tương ứng; giai cấp nào thống trị về kinh tế thì thống trị về tư tưởng; mâu thuẫn kinh tế quyết định mâu thuẫn tư tưởng
- Khi cơ sở hạ tầng biến đổi đòi hỏi kiến trúc thượng tầng cũng biến đổi theo
- Khi cơ sở hạ tầng ở giai đoạn đế quốc chủ nghĩa thì nhà nước dân chủ tư sản chuyển thành nhà nước độc quyền; các quan điểm chính trị, triết học, đạo đức, nghệ thuật…có xu hướng phục vụ chủ nghĩa đế quốc
- Khi cơ sở hạ tầng cũ mất đi, cơ sở hạ tầng mới ra đời thì sớm muộn kiến trúc thượng tầng cũ cũng mất đi và kiến trúc thượng tầng mới ra đời.
- Kiến trúc thượng tầng là lĩnh vực ý thức xã hội, nó có tính chất độc lập tương đối.
- Khi cơ sở hạ tầng nào đó mất đi, nhưng các bộ phận của kiến trúc thượng tầng mất theo không đều, có bộ phận vẫn còn tồn tại, thậm chí nó còn được sử dụng.
 Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng
- Kiến trúc thượng tầng ra đời trên cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định, nhưng nó có tính độc lập tương đối, có sự tác động lại cơ sở hạ tầng.
- Kiến trúc thượng tầng là tiên tiến khi nó bảo vệ 1 cơ sở hạ tầng tiến bộ và ngược lại.
- Kiến trúc thượng tầng tiên tiến thì nó tác động thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển
- Ngược lại, nếu kiến trúc thượng tầng bảo thủ lạc hậu sẽ kìm hãm sự phát triển cơ sở hạ tầng. Nhưng sự kìm hãm đó chỉ là nhất thời, sớm muộn cũng tất yếu thay thế bằng kiến trúc thượng tầng mới.
- Mỗi bộ phận của kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng theo hình thức và mức độ khác nhau, trong đó nhà nước có vai trò quan trọng và có hiệu lực mạnh nhất. Mọi giai cấp thống trị đều xây dựng nhà nước của mình thật sự trở thành một công cụ quyền lực hiệu quả để thống trị xã hội
- Vận dụng sáng tạo của quy luật này, Đảng ta chủ trương, xây dựng và phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tức là xây dựng cơ sở hạ tầng với nhiều kiểu quan hệ sản xuất vừa cạnh tranh, vừa họp tác cùng phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Đảng ta lãnh đạo phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa vững mạnh, tạo tiền đề đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước

Chính trị - p1Nơi câu chuyện tồn tại. Hãy khám phá bây giờ