TÁO BÓN

66 0 0
                                    

TÁO BÓN

Táo bón là trạng thái đi tiêu phân khô cứng, buồn đi mà không đi được, thời gian đi tiêu lâu hoặc nhiều ngày mới đi tiêu, trong điều kiện ăn uống bình thường.

Nguyên nhân có thể do bệnh của đại trường (co thắt, nhu động giảm, phình đại trường... Bệnh ngoài đường ruột như ung thư gây chèn ép... hoặc bệnh toàn thân như chức năng tuyến giáp giảm, nhiễm độc chì, suy nhược cơ thể (hư lao), thần kinh tâm thần bị ức chế như lo nghĩ, tức giận, buồn phiền… tập quán sinh hoạt thiếu điều độ..

Thiên ‘Ngũ Tạng Phong Hàn Tích Tụ’ (Kim Quỹ Yếu Lược) viết: “ Mạch Phu dương Phù mà Sáp. Phù là Vị khí khỏe - Sáp là tiểu tiện nhiều ấn. Phù và Sáp chọi nhau, cho nên đại tiện phân rắn, đó là chứng Tỳ Ước, dùng bài Ma Tử Nhân Hoàn để chữa”. - Chứng đại tiện bí kết, các sách cổ mang các tên Hư bí, Phong bí, Khí bí, Nhiệt bí, Hàn bí, Thấp bí v.v... Riêng Lý Đông viên chỉ nói bốn loại Nhiệt táo, Phong táo, âm kết, Dương kết, đó là đặt tên rắc rối, chẳng có căn cứ nào cả, đã không nắm vững điều chủ yếu, lại chỉ càng thêm nghi hoặc, rất có hại trong lâm sàng - không biết rằng đối với chứng này chỉ nên phân biệt làm hai loại đó là Âm kết và Dương kết cũng đủ lắm rồi (Cảnh Nhạc Toàn Thư).

B. Nguyên Nhân Gây Bệnh

Theo YHCT táo bón thường do các nguyên nhân sau:

1. Trường vị táo nhiệt: Những người vốn dương thịnh, Hoặc uống rượu, ăn nhiều chất cay nóng gây tích nhiệt ở trường vị, Hoặc bệnh nhiệt lâu ngày tổn thương tân dịch.

2. Khí trệ: Lo nghĩ, buồn phiền, nằm lâu, ít vận động làm cho khí huyết kém lưu thông gây ứ trệ sinh táo bón.

3. Khí huyết hư: Do tổn thương lao lực, sau khi mắc bệnh, sau sinh, những người cao tuổi, khí hư thì chức năng truyền đạo của đại trường giảm sút, huyết hư tân dịch kém không tư nhuận đại trường gây tiêu khó phân khô cứng.

4. Dương suy: Những bệnh nhân suy nhược nặng, người cao tuổi, lão suy, chân dương suy kém, hàn tà ngưng kết ở đại trường gây táo bón, tiện bí (hàn kết tiện bí lãnh bí.

C. Biện Chứng Luận Trị

Thường phân làm hai loại chứng thực và chứng hư.

a- Chứng thực: Gồm các thể bệnh:

+ Thể Nhiệt (NKHT. Hải), Táo Nhiệt Nội Kết (T. Đô): Tiêu phân khô rắn, nước tiểu vàng, tiểu ít, người nóng, mặt đỏ, miệng khô, bứt rứt, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng khô, mạch Hoạt Sác.

- Phép trị: Thanh nhiệt, nhuận trường (T. Hải + T. Đô).

Dùng bài Điều Vị Thừa Khí Thang Gia Giảm (T. Hải) – Ma Nhân Hoàn (T. Đô).

Điều Vị Thừa Khí Thang (Thương Hàn Luận): Cam thảo (sống) 4g, Đại hoàng 12g, Mang tiêu 8g.

(Đại hoàng tả nhiệt, thông tiện; Mang tiêu tả nhiệt, nhuyễn kiên, nhuận táo, Cam thảo kiện tỳ, điều hòa các vị thuốc).

Trường hợp tân dịch bị tổn thương, thêm Sinh địa, Thạch hộc (tươi) để tư âm, thanh nhiệt.

Ma Nhân Hoàn (Loại Chứng Hoạt Nhân Thư): Chỉ thực 320g, Đại hoàng 64g, Hạnh nhân 50g, Hậu phác 40g, Ma nhân 100g, Thược dược 320g.

sach to vanNơi câu chuyện tồn tại. Hãy khám phá bây giờ