Nguyên tắc bảo vệ người lao động

7.8K 1 0
                                    

Nguyên tắc cơ bản của Luật Lao động là những nguyên lý, tư tưởng chỉ đạo quán triệt và xuyên suốt toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp luật Lao động.Nội dung các nguyên tắc này thể hiện quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước ta về lĩnh vực lao động. Nguyên tắc bảo vệ người lao động (NLĐ)là một trong những nguyên tắc cơ bản của Luật Lao động.

1.               Cơ sở xác định nguyên tắc :

Việc xác định nguyên tắc này trước hết trên cơ sở đường lối, chính sách của Đảng. Từ những năm đầu phát triển kinh tế thị trường, Đảng và Nhà nước đã xác đinh mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là “vì con người, phát huy nhân tố con người, trước hết là người lao động”. Khi phát triển kinh tế thị trường, Đảng và nhà nước xác định “phải tăng cường bảo vệ người lao động, trọng tâm là ở các doanh nghiệp”.  Cơ sở pháp lý của nguyên tắc bảo vệ người lao động được ghi nhận trong Hiến pháp và trong Bộ Luật Lao động Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Ở những nước chưa phát triển, tỉ lệ thất nghiệp khá cao, NLĐ khó có điều kiện thỏa thuận bình đẳng thực sự với người sử dụng lao động (NSDLĐ)như yêu cầu của thị trường. Hơn nữa, trong quá trình làm việc, NLĐ là người phải trực tiếp thực hiện công việc theo yêu cầu củaNSDLĐ. Như vậy, họ phải chấp nhận những điều kiện lao động, môi trường làm việc không thuận lợi và những yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe. Vì vậy, NLĐ cần được bảo vệ để hạn chế những bất lợii và phải được đảm bảo sức khỏe, tính mạng.

Về lí luận, NLĐ bao giờ cũng bị phụ thuộc vào NSDLĐ.Thực tế, khi có sự hỗ trợ của những điều kiện khách quan từ phía thị trường thường xảy ra xu thế lạm quyền của NSDLĐ và sự cam chịu của NLĐ. Vì thế, luật Lao động phải quan tâm bảo vệ NLĐ đúng mức sức lao động hợp lý, hạn chế xu thế lạm quyền, bất bình đẳng trong quan hệ lao động. 

Từ đó, có thể thấy rằng việc bảo vệ NLĐ là nhiệm vụ cơ bản của Luật Lao động ở tất cả các nước trên thế giới. Đặc biệt là ở Việt Nam, Nhà nước với bản chất của dân, do dân, vì dân thì vấn đề bảo vệ người lao động lại càng được chú trọng ở mức độ cao. Tư tưởng này cũng được thể hiện ngay trong Lời nói đầu của Bộ Luật Lao động : “Bộ luật lao động bảo vệ quyền làm việc, lợi ích và các quyền khác của người lao động”. Trong quá trình ban hành, sửa đổi và trên thực tế ở nước ta người lao động ngày càng được bảo vệ tốt hơn.

2.      Nội dung nguyên tắc :

Nội dung của nguyên tắc bảo vệ NLĐ rất rộng, đòi hỏi pháp luật phải thể hiện quan điểm bảo vệ họ với tư cách bảo vệ con người, chủ thể quan hệ lao động. Vì vậy, nó không chỉ bao hàm mục đích bảo vệ sức lao động, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người lao động, mà phải bảo vệ họ trên mọi phương diện như : việc làm, thu nhập, tính mạng, sức khỏe , nhân phẩm, danh dự, cuộc sống... Nguyên tắc bảo vệ người lao động bao gồm các nội dung chủ yếu sau :

a.      Bảo vệ việc làm cho người lao động :

     Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta vẫn khẳng định “giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, lành mạnh xã hội.” Vì vậy, bảo vệ NLĐ trước hết là bảo vệ việc làm cho họ. Thực chất của vấn đề này là pháp luật bảo vệ NLĐ để họ được ổn định làm việc, ko bị thay đổi, bị mất việc làm một cách vô lý. Những quy định của Luật lao động luôn hướng tới việc đảm bảo để NLĐ được thực hiện đúng công việc đã thỏa thuận, nếu các bên muốn thay đổi đều phải tuân thủ những điều kiện nhất định. Ngoài ra, bảo vệ việc làm lâu dài, đúng thời hạn thỏa thuận cho NLĐ cũng là nội dung cần thiết của nguyên tắc này. Các nguyên tắc của Luật Lao động luôn khuyến khích các bên kí hợp đồng lao động dài hạn, hạn chế hợp đồng ngắn hạn (chỉ trong những trường hợp cần thiết). Việc tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn luôn được pháp luật giới hạn trong những trường hợp nhất định. Nếu vi phạm quy định trên, NSDLĐ có thể bị xử phạt, bồi thường hoặc phải đảm bảo việc làm cho NLĐ.

Pháp luật Nơi câu chuyện tồn tại. Hãy khám phá bây giờ