4. Các trg hợp GDDS vô hiệu, so sánh GDDS vô hiệu tuyệt đối vs tương đối.

3.6K 2 2
                                    

GD k tuân thủ 1 trong các đk của GDDS thì bị coi là vô hiệu 127lds

128 129 130 134 131 132 133 lds

Một giao dịch dân sự bị coi là vô hiệu tuyệt đối trong các trường hợp sau: a) Khi vi phạm vào các điều cấm của pháp luật, trái với đạo đức của xã hội; b) Khi giao dịch được xác lập một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch khác; c) Khi hình thức của giao dịch không tuân thủ theo các quy định bắt buộc của pháp luật; d) Khi giao dịch của pháp nhân xác lập vượt ra ngoài lĩnh vực hoạt động được cho phép, đăng ký; e) Khi giao dịch được xác lập bởi người không có năng lực hành vi dân sự (chưa đủ 6 tuổi); f) Khi giao dịch được xác lập bởi người mất năng lực hành vi dân sự.

Giao dịch dân sự bị coi là vô hiệu tương đối trong các trường hợp: a) Khi giao dịch được xác lập bởi người chưa thành niên từ đủ 6 tuổi cho đến chưa đủ 18 tuổi (có năng lực hành vi dân sự một phần); b) Khi giao dịch được xác lập bởi người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; c) Khi giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn; d) Khi một bên chủ thể tham gia xác lập giao dịch do bị lừa dối, đe doạ ; e) Khi người xác lập giao dịch không nhận thức được hành vi của mình.

Sự phân loại nêu trên có cơ sở dựa vào một số đặc điểm khác biệt chung thể hiện bản chất của hai khái niệm giao dịch dân sự vô hiệu tuyệt đối và vô hiệu tương đối. Đó là:

1. Sự khác biệt về trình tự vô hiệu của giao dịch: Giao dịch dân sự vô hiệu tuyệt đối thì mặc nhiên bị coi là vô hiệu. Còn đối với các giao dịch vô hiệu tương đối thì không mặc nhiên vô hiệu mà chỉ trở nên vô hiệu khi hội tụ đủ những điều kiện nhất định: a) Khi có đơn yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan và b) Theo quyết định của Toà án.

Đây là sự khác biệt quan trọng nhất, được coi là tiêu chí hàng đầu để phân loại một giao dịch vô hiệu thuộc trường hợp vô hiệu tuyệt đối hay vô hiệu tương đối khi nghiên cứu nội dung các văn bản quy phạm pháp luật. Một số tài liệu pháp lý đã dựa vào chính sự khác biệt này để xây dựng nên khái niệm vô hiệu tuyệt đối và vô hiệu tương đối.

2. Sự khác biệt về thời hạn yêu cầu tuyên bố giao dịch vô hiệu: Đối với các giao dịch dân sự vô hiệu tuyệt đối thì thời hạn yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch vô hiêụ không bị hạn chế. Còn đối với các giao dịch dân sự vô hiệu tương đối thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu là một năm, kể từ ngày giao dịch dân sự được xác lập

3. Sự khác biệt về bản chất quyết định của Toà án: Trong cả hai trường hợp thì Toà án đều có thể ra quyết định tuyên bố giao dịch vô hiệu. Thế nhưng bản chất của hai loại quyết định này có sự khác biệt cơ bản.

Giao dịch dân sự thuộc trường hợp vô hiệu tuyệt đối bị coi là vô hiệu không phụ thuộc vào quyết định của Toà án. Hay nói cách khác, nó bị vô hiệu ngay cả khi không có quyết định của Toà án. Chính bởi vậy quyết định của Toà án (nếu có) đối với giao dịch vô hiệu tuyệt đối không mang tính chất phán xử mà đơn thuần chỉ là một trong những hình thức công nhận sự vô hiệu của giao dịch dựa trên các cơ sở luật định mà thôi

Đối với giao dịch dân sự vô hiệu tương đối, thì quyết định của Toà án là cơ sở duy nhất làm cho giao dịch trở nên vô hiệu. Quyết định của Toà án mang tính chất phán xử.

4. đối với riêng giao dịch vô hiệu tương đối việc yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch vô hiệu còn là một trong những biện pháp bảo vệ quyền dân sự quan trọng

với giao dịch dân sự tuyệt đối nhằm mục đích bảo vệ các lợi ích công cộng

Bạn đã đọc hết các phần đã được đăng tải.

⏰ Cập nhật Lần cuối: Dec 28, 2010 ⏰

Thêm truyện này vào Thư viện của bạn để nhận thông báo chương mới!

4.	Các trg hợp GDDS vô hiệu, so sánh GDDS vô hiệu tuyệt đối vs tương đối.Nơi câu chuyện tồn tại. Hãy khám phá bây giờ