Câu 29: Mối Quan Hệ Giữa Lợi Nhuận Và Giá Trị Thặng Dư
Giá trị thặng dư: là bộ phận giá trị dôi ra ngoài giá trị sức lao động do nhân công tạo ra và thuộc quyền sở hữu của người chủ vốn. Giá trị thặng dư là nguồn thu nhập cơ bản của các nhà tư bản, là cơ sở của toàn bộ các quan hệ tư bản chủ nghĩa. Vì vậy cho nên giá trị thặng dư là mục đích quyết định của sản xuất tư bản chủ nghĩa
Lợi nhuận : là sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí cơ bản
Lợi nhuận tư bản chủ nghĩa là kết quả của tổng tư bản đưa vào sản xuất.
Do đó, lợi nhuận sẽ:
. Xóa nhòa sự khác biệt giữa giá trị tư bản bất biến dùng trong sản xuất (ký hiệu là c) và giá trị tư bản khả biến (ký hiệu là v)
. Che giấu nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư
. Che giấu quan hệ tư bản chủ nghĩa
Mối quan hệ giữa lợi nhuận và giá trị thặng dư
Lợi nhuận và giá trị thặng dư xét về mặt chất th nó là một nhưng xét về mặt lượng thì nó không thống nhất với nhau
Lợi nhuận có thể lớn hơn hay nhỏ hơn hoặc bằng giá trị thặng dư vì lợi nhuận trực tiếp được tính gộp vào trong giá cả
Ví dụ:
Nếu cung = cầu thì giá cả = giá trị
Nếu doanh thu là 120, chi phí 100 thì lợi nhuận (p) = giá trị thặng dư (m) = 20
Nếu cung lớn hơn cầu thì giá cả giảm so với giá trị, do đó theo ví dụ trên thì doanh thu chỉ là 110 và p=10, p < m
Nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá cả tăng so với giá trị, do đó doanh thu sẽ là 130 và p=30, p > m
Lợi nhuận che giấu giá trị thặng dư và là sự biến tướng của giá trị thặng dư. Lợi nhuận là sự biểu hiện của giá trị thặng dư, hay giá trị thặng dư mang hình thái chuyển hóa là lợi nhuận
Lợi nhuận bình quân
Là hiện tượng lợi nhuận bình quân hóa khi vốn bằng nhau đầu tư vào các ngành khác nhau trong điều kiện nền kinh tế có sự cạnh tranh giữa các ngành
Có thể nói lợi nhuận bình quân là mức lợi nhuận ngang nhau thu được từ những khoản vốn bằng nhau khi đầu tư vào các ngành khác nhau trong điều kiện có sự cạnh tranh giữa các ngành
Lợi nhuận bình quân xuất hiện trỡ thành giới hạn tối thiểu mà bất cứ nhà đầu tư nào cũng đầu tư được. Nếu thấy rằng đầu tư mà không thu được lợi nhuận bình quân thì nhà đầu sẽ di chuyển vốn sang ngành khác. Ngoài ra, lợi nhuận bình quân còn là cơ sở để xác định giá trần và giá sàn để kinh doanh tiền tệ
Câu 30: Tỉ Suất Lợi Nhuận Bình Quân
Tỉ suất lợi nhuận (ký hiệu p'): nói lên hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, tài năng của quản trị gia, khả năng thu lợi khi đầu tư vào các ngành khác nhau và vì vậy nó còn là thông tin rất quan trọng để dẫn dắt các nhà đầu tư tìm đến nơi đầu tư có lợi nhất
Khi xét giá trị thặng dư, chúng ta có khái niệm tỷ suất giá trị thặng dư: M'=m/ v *100%
Giá trị thặng dư mang hình thái chuyển hóa là lợi nhuận và tỷ suất giá trị thặng dư chuyển hóa thành tỷ suất lợi nhuận. Hai khái niệm này là 2 cách đo lường khác nhau và chịu sự chi phối của các qui luật khác nhau
Tỷ suất lợi nhuận luôn nhỏ hơn tỷ suất giá trị thặng dư. Nó không nói lên sự bóc lột, mức bóc lột đối với công nhân của nhà tư bản. Nhưng nó chỉ cho các nhà tư bản thấy được đầu tư vào ngành nào có lợi hơn, có tỷ suất lợi nhuận cao hơn
Như vậy tỷ suất lợi nhuận cao, thấp phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Tỷ suất giá trị thặng dư
Cấu tạo hữu cơ của tư bản
Sự tiết kiệm trong sử dụng tư bản ứng trước
Những biến đổi của giá cả, của nguyên vật liệu...
Tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm xuống theo đà phát triển của chủ nghĩa tư bản là một quy luật. Nó biểu hiện quy luật chung của tích lũy tư bản chủ nghĩa. Là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển của các cuộc khủng hoảng kinh tế định kỳ. Đồng thời cũng bao hàm giới hạn khách quan về mặt lịch sử của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
Nhưng tỷ suất lợi nhuận giảm hoàn toàn không có nghĩa là khối lượng lợi nhuận giảm. Chủ nghĩa tư bản có những tác động ngược lại chống sự giảm xuống của tỷ suất lợi nhuận và lợi nhuận.
Câu 28: Hai Phương Pháp Sản Xuất Ra Thặng Dư
Bắt đầu từ đầu