Điều 3: Chế độ kế toán này có hiệu lực thi hành thống nhất trong cả nước từ ngày 01/01/2001 thay thế Chế độ kế toán đơn vị chủ đầu tư ban hành theo Thông tư liên Bộ số 72 TT/LB ngày 06/12/1991 “Hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán đơn vị chủ đầu tư” của Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng.

Điều 4: Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan đoàn thể, các tổ chức xã hội ở Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm chỉ đạo, triển khai thi hành Quyết định này.

Nơi nhận:

KT/ BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng TW Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước;

THỨ TRƯỞNG

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính Phủ;

ĐÃ KÝ

- Toà án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Các cơ quan TW của các đoàn thể;

- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;

Trần Văn Tá

- Sở Tài chính-Vật giá, Kho bạc Nhà nước, Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Công báo;

- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;

- Lưu VP, Vụ CĐKT.

CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN

ÁP DỤNG CHO ĐƠN VỊ CHỦ ĐẦU TƯ

(Ban hành theo Quyết định số 214 /2000/QĐ - BTC

ngày 28 tháng 12 năm 2000 của Bộ Tài chính)

Phần thứ nhất

QUY ĐỊNH CHUNG

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1 - Chế độ kế toán đơn vị chủ đầu tư áp dụng cho các đơn vị chủ đầu tư có thành lập Ban quản lý dự án và tổ chức công tác kế toán riêng. Các đơn vị chủ đầu tư không thành lập Ban quản lý dự án thì kế toán dự án đầu tư được thực hiện trên cùng hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp hoặc đơn vị hành chính sự nghiệp nhưng phải tuân thủ những quy định của chế độ này về nội dung, phương pháp ghi chép và mở sổ kế toán chi tiết phản ánh nguồn vốn đầu tư, chi phí thực hiện đầu tư, lập các báo cáo tài chính và quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.

Điều 2 - Đơn vị chủ đầu tư phải chấp hành chế độ kế toán theo Pháp lệnh Kế toán và Thống kê, Điều lệ Tổ chức kế toán Nhà nước, các văn bản pháp quy hiện hành về kế toán, kiểm toán và những quy định tại Quyết định này.

Điều 3 - Kế toán đơn vị chủ đầu tư có nhiệm vụ

1 - Thu thập, phản ánh, xử lý và tổng hợp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin về nguồn vốn đầu tư hình thành (bao gồm vốn ngân sách Nhà nước cấp, vốn chủ sở hữu, vốn vay, vốn được tài trợ, viện trợ, ...); tình hình chi phí, sử dụng và thanh toán vốn đầu tư; tình hình quyết toán vốn đầu tư theo cơ cấu vốn đầu tư, theo dự án, công trình, hạng mục công trình hoàn thành.

Bạn đã đọc hết các phần đã được đăng tải.

⏰ Cập nhật Lần cuối: Apr 17, 2011 ⏰

Thêm truyện này vào Thư viện của bạn để nhận thông báo chương mới!

quyet dinh 214Nơi câu chuyện tồn tại. Hãy khám phá bây giờ