Câu 5 Tuần hoàn và chu chuyển tư bản

Bắt đầu từ đầu
                                    

Thời gian gián đoạn lao động: là thời gian mà sản phẩm chịu sự tác động của điều kiện tự nhiên như gạch, ngói phải phơi khô trước khi đưa vào nung, sấy; sau khi đổ bê tông phải đợi khô để thi công tiếp…

Thời gian dự trữ sản xuất: là thời gian chuẩn bị điều kiện cho sản xuất như dự trữ nguyên vật liệu. Thời gian sản xuất dài hay ngắn ngoài tác động của kỹ thuật công nghệ, còn chịu ảnh hưởng bởi tính chất của ngành sản xuất; đặc tính của từng loại sản phẩm; quy mô sản xuất; dự trữ các yếu tố sản xuất; sự tác động của tư nhiên đối với từng loại sản phẩm.

Thời gian lưu thông:Thời gian lưu thông bao gồm thời gian mua các yếu tố sản xuất như nguyên nhiên vật liệu, máy móc, thiết bị và thời gian bán sản phẩm. Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa, thì thời gian bán ngày càng đóng vai trò quan trọng. Thời gian lưu thông dài hay ngắn phụ thuộc vào các nhân tố như: khoảng cách thị trường xa hay gần, phương tiện giao thông hiện đại hay thô sơ, quy mô thị trường lớn hay nhỏ, sức mua của thị trường, hoạt động tiếp thị.

Thời gian chu chuyển và tốc độ chu chuyển càng nhanh, sẽ tạo điều kiện để tư bản thu được giá trị thặng dư ngày càng lớn. Tốc độ chu chuyển của tư bản không giống nhau, tùy theo từng ngành sản xuất. Để so sánh và xác định tốc độ chu chuyển của các tư bản khác nhau, người ta tính số vòng chu chuyển của từng loại tư bản, trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. Từ đó ta có công thức sau:

CH

n  =  ------------

ch

Trong đó: n là số vòng chu chuyển trong một năm.

                             CH là thời gian trong một năm

                   ch  là thời gian chu chuyển của một vòng.

Ví dụ: Một tư bản có thời gian chu chuyển một vòng là 4 tháng, số vòng chu chuyển trong một năm của tư bản đó là:

               12 tháng

n  = -------------- = 3 vòng/năm

             4 tháng

Từ công thức tính số vòng chu chuyển của tư bản, chúng ta thấy tốc độ chu chuyển của tư bản, tỷ lệ nghịch với thời gian chu chuyển của một vòng. Muốn đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của tư bản, nhằm thu được giá trị thặng dư cao, các nhà tư bản phải đẩy nhanh thời gian sản xuất và thời gian lưu thông của tư bản.

Trong quá trình sản xuất, các bộ phận tư bản chu chuyển không giống nhau, căn cứ vào tính chất chuyển giá trị của các bộ phận tư bản vào trong sản phẩm mới Mác chia tư bản thành hai bộ phận là tư bản cố định và tư bản lưu động.

Tư bản cố định: là bộ phận của tư bản sản xuất được chuyển dần từng phần một vào trong sản phẩm mới như: máy móc, thiết bị, nhà xưởng, trong đó, có hai loại hao mòn tư bản cố định là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.

Hao mòn hữu hình là hao mòn vật chất sau một thời gian sử dụng, cũng như hao mòn do máy móc bị gỉ sét, hỏng hóc sau một thời gian sử dụng; nhà xưởng xuống cấp do mưa nắng. Hao mòn vô hình: là hao mòn thuần túy về giá trị do tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật, làm cho máy móc, thiết bị giảm giá trị trong khi giá trị sử dụng vẫn không đổi. Để giảm bớt hao mòn vô hình, các nhà tư bản thường tìm cách kéo dài thời gian sử dụng máy móc, thiết bị trong ngày như làm 3 ca một ngày, hoặc tăng cường độ lao động, để rút ngắn thời gian khấu hao, nhanh chóng đổi mới máy móc, thiết bị.

Tư bản lưu động: là một bộ phận của tư bản sản xuất, khi tham gia vào quá trình sản xuất, giá trị của nó được chuyển ngay một lần và toàn bộ vào trong sản phẩm mới như: nguyên nhiên vật liệu và tiền công lao động. Tư bản lưu động có tốc độ chu chuyển nhanh hơn so với tư bản cố định, trong một năm tư bản lưu động có thể quay được nhiều vòng. Việc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động sẽ góp phần tăng hiệu quả sử dụng vốn tư bản, tiết kiệm tư bản ứng trước, đồng thời tăng tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư cho nhà tư bản. Việc phân chia tư bản cố định và tư bản lưu động chỉ diễn ra đối với tư bản sản xuất, căn cứ tính chất chuyển giá trị vào trong sản phẩm mới. Tư bản cố định chuyển giá trị dần dần, từng phần một vào trong sản phẩm mới; tư bản lưu động chuyển giá trị ngay một lần và toàn bộ vào trong sản phẩm mới sau quá trình sản xuất. Sự phân chia này giúp cho chúng ta thấy được quá trình chuyển giá trị của tư bản cố định và tư bản lưu động vào trong sản phẩm mới như thế nào, đồng thời có căn cứ để xác định chi phí sản xuất.

Căn cứ phân chia tư bản cố định và tư bản lưu động khác với phân chia tư bản bất biến và tư bản khả biến. Việc phân chia tư bản bất biến và tư bản khả biến là căn cứ vào vai trò của các bộ phận này trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư, qua đó vạch rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư là do tư bản khả biến tạo ra.

 

Bạn đã đọc hết các phần đã được đăng tải.

⏰ Cập nhật Lần cuối: Mar 21, 2011 ⏰

Thêm truyện này vào Thư viện của bạn để nhận thông báo chương mới!

Câu 5 Tuần hoàn và chu chuyển tư bảnNơi câu chuyện tồn tại. Hãy khám phá bây giờ