ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP Mác 2

Bắt đầu từ đầu
                                    

Tổng cộng: 15$
Chi phí sản suất 5h sau:
10kg bông: 10$
Hao mòn máy/5h: 2$
Mua SLĐ/10h: 0$
Tổng cộng: 12$
Nhà tư bản mua HH SLĐ trong 10h = 3$ nhưng trong 5h đầuè công nhân đã tạo ra giá trị mới 3$, phần còn lại công nhân tạo ra giá trị mới cho nhà tư bản. 5h sau chính là thời gian lao động tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản
Kết luận:
- Bí mật sản xuất GTTD: Nằm ở tiền công của HH SLĐ chỉ được trả cho 1 phần thời gian thôi, chứ không phải toàn bộ thời gian lao động
- Ngày lao động được chia thành:
 Thời gian lao động cần thiết: là thời gian lao động mà người công nhân tạo ra 1 lượng giá trị ngang với giá trị SLĐ của mình.
 Thời gian lao động thặng dư: là thời gian lao động tạo ra GTTD cho nhà tư bản.
- Quan hệ mua bán HH chỉ là quan hệ bên ngoài, thực chất quan hệ giữa nhà tư bản và công nhân làm thuê là quan hệ bóc lột GTTD.
- Mâu thuẫn của công thức: Lưu thông không tạo ra GTTD nhưng lưu thông là điều kiện cần thiết để nhà tư bản mua được HH SLĐ và bán được HH, thu hồi GTTD chứa trong đó. Sản xuất mới thực sự là nơi tạo ra GTTD, do đó làm tăng giá trị của của cải XH.
Câu 6: Trình bày 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư?Vì sao nói giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối?
2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư:
 Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi
- Ưu điểm: dễ thực hiện
- Hạn chế: gặp giới hạn về độ dài ngày lao động và giới hạn về thể lực người lao động.
 Sản xuất giá trị thặng dư tương đối: Giá trị thặng dư tương đối thu được do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách nâng cao năng suất trong ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt để hạ thấp giá trị sức lao động. Nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên ngay trong điều kiện độ dài lao động, cường độ lao động vẫn như cũ.
- Ưu điểm: tốc độ tăng giá trị thặng dư rất nhanh
- Hạn chế: chi phí cao
Giá trị siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối vì Giá trị thặng dư tương đối là do tăng năng suất lao động xã hội - Giá trị thặng dư siêu ngạch là do tăng năng suất lao động cá biệt cao hơn năng suất lao động xã hội. Do năng suất lao động cá biệt có thể chuyển hóa thành năng suất lao động xã hội sau 1 thời gian nhất định, nên Marx gọi là giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị tương đối.

Câu 7: Trình bày sự khác nhau giữa lợi nhuận và GTTD, giữa tỷ suất lợi nhuận và tỷ suất GTTD?
Lợi nhuận (P) và GTTD (m):

 Giá trị thặng dư (m) được Mác xem là phần chênh lệch giữa giá trị hàng hóa và số tiền nhà tư bản bỏ ra
 Lợi nhuận (P) là số chênh lệch giữa doanh thu và chi phí sản xuất của toàn bộ quá trìn

sản xuất. Xét trên 1 hàng hóa, Lợi nhuận là số chênh lệch giữa giá bán HH và chi phí sản xuất ra 1 HH.
- K = c + v: là chi phí tư bản bỏ ra mua hàng SLĐ và tư liệu sản xuất
Nhìn bề ngoài, lợi nhuận dường như chỉ phụ thuộc vào giá bán HH và chi phí sản xuất (K).
Lợi nhuận (P) = giá cả HH - chi phí sản xuất (K)
Nếu giá bán càng cao thì chi phí sản xuất càng thấp thì lợi nhuận đạt  Vì thế người ta lầm tưởng chi phí sản xuất (K) sinh ra lợièđược càng cao  nhuận.
- Mác đã chỉ ra nguồn gốc thực sự của lợi nhuận bằng 1 ví dụ đơn giản:
Lợi nhuận (P) = giá cả HH – K
Giả sử giá cả HH = giá trị HH, ta có
P = giá trị HH – K
(c+v+m) – (c+v) = m>0
P = m
 Lợi nhuận =è GTTD. Lợi nhuận là hình thức biểu hiện bên ngoài của GTTD
Sự khác nhau giữa lợi nhuận và GTTD:
 Về mặt chất:
GTTD (m) phản ánh nguồn gốc sinh ra từ tiền công của công nhân (v) còn lợi nhuận (P) thì được xem như toàn bộ tư bản ứng trước đẻ ra.
 Về mặt lượng:
Khi giá cả HH >  Pègiá trị > m
 P = mèKhi giá cả HH = giá trị
Khi giá cả HH <  Pègiá trị  < m
Vì thế lợi nhuận chỉ biểu hiện hiệu quả của hoạt động sản xuất và vẻ bề ngoài của lợi nhuận đã che khuất GTTD.
 Bản chất của lợi nhuận và GTTD đềuè biểu hiện quan hệ bóc lột lao động giữa tư bản - công nhân. Vì thế lợi nhuận chỉ biểu hiện hiệu quả hoạt động sản xuất và vẻ bề ngoài của lợi nhuận đã che khuất GTTD. Lợi nhuận là hình thức biểu hiện bên ngoài của GTTD ( giống như giá cả là biểu hiện bên ngoài của giá trị)
Tỷ suất lợi nhuận (P’) và tỷ suất GTTD (m ):
Khi giá trị thặng dư chuyển thành lợi nhuận thì tỷ suất giá trị thặng dư cũng chuyển thành tỷ suất lợi nhuận.
 Tỷ suất giá trị thặng dư (m’) là tỷ lệ phần trăm giữa số lượng giá trị thặng dư m với tư bản khả biến v: m’ = m/v . 100(%) = P/k
 Tỷ suất lợi nhuận (P’) là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số giá trị thặng dư và toàn bộ tư bản ứng trước: P’ = m/(c + v) . 100(%)= P/k Trong thực tế người ta thường tính P’ bằng tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuân thu được P với tổng tư bản ứng trước K: P’ = P/K . 100(%).
Sự khác nhau giữa tỷ suất lợi nhuận và tỷ suất GTTD:
 Về mặt lượng:
Tỷ suất lợi nhuận P’= P/k luôn nhỏ hơn tỷ suất giá trị thặng dư m’= m/k.
 Về mặt chất:
- Tỷ suất lợi nhuận phản ánh mức doanh lợi của việc đầu tư tư bản ( tức hiệu quả của tư bản đầu tư, phản ánh quan hệ cạnh tranh giành giật lợi nhuận giữa các nhà tư bản).
Tỷ suất GTTD phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với LĐ. m’ càng cao thì trình độ bóc lột càng tinh vi.
Tỷ suất lợi nhuận chỉ phản ánh quan hệ cạnh tranh giữa các nhà tư bản với nhau và nó che dấu hoàn toàn quan hệ bóc lột giữa tư bản – công nhân.

Câu 8: Phân tích bản chất của TB thương nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp?

Bản chất của TB thương nghiệp:
- Tư bản thương nghiệp là bộ phận của tư bản HH tách rời ra, phục vụ quá trình lưu thông của tư bản công nghiệp khi trình độ phân công lao động đạt đến mức độ nhất định.
- Công thức vận động của tư bản thương nghiệp là: T – H – T’
T – H … SX … H’ – H’ – T
 TBTNèTBCN …
- Tư bản công nghiệp phải nhường 1 phần GTTD cho tư bản thương nghiệp vì nếu không có tư bản thương nghiệp thì tư bản công nghiệp sẽ phải đảm nhiệm toàn bộ quá trình sản xuất và tiêu thụ HH. Nhờ có tư bản thương nghiệp mà tư bản công nghiệp có thể tập trung vào khâu sản xuất HH.
Bản chất lợi nhuận thương nghiêp:
 Lưu thông cũng như hoạt động của các nhà TBTN đúng là không tạo ra được giá trị thặng dư, nhưng do vị trí, tầm quan trọng của lưu thông đối với sự phát triển của sản xuất và tái sản xuất nên các nhà TBTN vẫn được tham gia vào việc phân chia giá trị thặng dư cùng với các nhà TBCN và phần giá trị thặng dư mà các nhà TBTN được chia chính là lợi nhuận thương nghiệp.
LNTN = giá bán – giá mua
giá trị HH – (K + LNCN) …chi phí sx + lợi nhuận công nghiệp
(c + v + m) – ( c + v + LNCN)
= m – LNCN
- m = LNCN +LNTN
- Lợi nhuận công nghiệp = Tỷ suất lợi nhuận bình quân * chi phí sản xuất
- Lợi nhuận thương nghiệp = Tỷ suất lợi nhuận bình quân * chi phí lưu thông
- Giá mua hàng hoá = (K+LNCN) < giá trị hàng hoá = (c + v + m)
 Lợi nhuận thương nghiệp là 1 phần GTTD được sang tạo ra trong lĩnh vực sản xuất mà nhà tư bản công nghiệp nhường cho nhà tư bản thương nghiệp

Câu 9: Trình bày những nguyên nhân chuyển biến CNTB độc quyền. Mối quan hệ giữa độc quyền và cạnhàtừ CNTB tự do cạnh tranh  tranh?
CNTBàNguyên nhân chuyển biến từ CNTB tự do cạnh tranh  độc quyền
- Sự phát triển của lực lựơng sản xuất dưới tác đọng của tiến bộ khoa học- kỹ thuật , đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành các xí nghiệp có quy mô lớn,
- Những thành tưu khoa học kỹ thuật mới xuất hiện, làm xuất hiện những ngành sản xuất mới (luyện thép, dầu lửa, vận chuyển đường sắt…) đòi hỏi xí nghiệp phải có quy mô lớn. Mặt khác, nó dẫn đến tăng năng suất lao động, tăng khả năng tích lũy tư bản, thúc đẩy phát triển sản xuất lớn.
- Sự tác động của quy luật kinh tế của CNTB như quy luật giá trị thặng dư, quy luật tích lũy tư bản, lợi nhuận siêu ngạch…Làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội tư bản theo hướng tập trung sản xuất quy mô lớn.
- Cuộc khủng hoảng kinh tế 1873 dẫn đến hàng loạt các xí nghiệp nhỏ và vừa bị phá sản ,còn các nhà tư bản lớn phát tài với số tư bản tập trung và quy mô xí nghiệp ngày càng lớn.
- Sự phát triển tín dụng tư bản chủ nghĩa mở rộng trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tập trung sản xuất, nhất là hình thành các công ty cổ phần,tạo tiền đề cho sự ra đời của tổ chức độc quyền
 các nguyên nhân trênà thúc đẩy nahnh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất sẽ dẫn đến mức độ nhất định thì tạo ra các tổ chức độc quyền.. Tự do cạnh tranh sinh ra tập trung sản xuất và khi tập trung sản xuất phát triển đến mức độ nhất định thì tạo ra các tổ chức độc quyền.
Mối quan hệ giữa độc quyền và cạnh tranh
 Độc quyền đối lập với cạnh tranh, sự phát triển của độc quyền không những không triệt tiêu cạnh tranh mà còn thúc đẩy cạnh tranh phát triển ở mức cao hơn. Trong độc quyền có 3 hình thái cạnh tranh tồn tại:
- Cạnh tranh giữa độc quyền và ngoài dộc quyền
- Cạnh tranh giữa độc quyền và độc quyền
- Cạnh tranh trong nội bộ độc quyền
 Trước thời kỳ độc quyền, cạnh tranh chủ yếu trong lĩnh vực tiêu thụ, phạm vi cạnh tranh chủ yếu trong cả nước
 Trong thời kỳ độc quyền, cạnh tranh trong mọi lĩnh vực, phạm vi cả trong và ngoài nước, với những phương pháp  cạnh tranh phát triển cao hơnàphong phú, hành vi tàn bạo

Câu 10: Phân tích nguyên nhân ra đời và bản chất của CNTB độc quyền NN?
Nguyên nhân ra đời:
 Tich tụ, tập trung cơ bản nảy sinh cơ cấu kinh tế lớn. Điều tiết một cơ chế kinh tế khổng lồ vượt khỏi khả năng quản lý của các tổ chức độc quyền do đó cần có vai trò quản lý của NN.
 Phân công lao động xã hội làm xuất hiện ngành nghề mới àm vốn lớn, lợi nhuận thấp, tư nhân không muốn đầu tư, nhất là các ngành thuộc kết cấu hạ tầng như năng lượng, giao thông, nghiên cứu khoa học cơ bản…đòi hỏi NN tư sản phải đứng ra đảm nhiệm kinh doanh.
 Mâu thuẫn giai cấp vô sản và tư sản gay gắt thêm, Cần giải quyết bằng chính sách NN như trợ cấp thất nghiệp, điều tiết thu nhập, phát triển phúc lợi xã hội.
 Xu hướng quốc tế hóa, sự bành trướng của các liên minh độc quyền quốc tế vấp phải hàng rào quốc gia dân tộc…tình hình đó đòi hỏi phải có sự phối hôp giữa các NN tư sản để điều tiết các quan hệ chính trị quốc tế.
Bản chất của CNTB độc quyền NN:
 CNTB độc quyền NN là nấc thang phát triển mới  độc quyền NN;àcủa CNTB độc quyền. Nấc thang đó là chuyển từ độc quyền tư nhân  độc quyền chính trị, quân sựàđộc quyền kinh tế
 CNTB độc quyền NN là một quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội chứ không phải là một chính sách trong giai đoạn độc quyền của CNTB. Cụ thể là NN tư sản vừa trở thành nhà tư bản xã hội và nhà quản lý xã hội để vừa phục vụ lợi ích của các tổ chức độc quyền, vừa phải sử dụng luật pháp, chính sách kinh tế, chương trình kinh tế để khắc phục các mặt tiêu cực do sự thống trị của các tổ chức độc quyền gây ra.
 CNTB độc quyền NN là hình thức vận động mới của QHSX TBCN nhằm duy trì sự tồn tại của CNTB, làm cho CNTB thích nghi với điều kiện mới. Biểu hiện về hình thức vận động mới của CNTB độc quyền NN trên 3 mặt:
- Sở hữu: xuất hiện sở hữu NN
- Quản lý: cơ chế hỗn hợp của 3 nhân tố: cơ chế thị trường, sư điều tiết của tổ chức độc quyền, sự điều tiết của NN.
- Quan hệ phân phối: cơ bản vẫn là bóc lột giá trị thặng dư, có them phúc lợi xã hội.
Câu 11: biểu hiện chủ yếu của CNTB độc quyền NN?
Những biểu hện chủ yếu của TB độc quyền NN:
 Sự kết hợp nhân sự giữa tổ chức độc quyền và NN:
- Tổ chức độc quyền xâm nhập vào bộ máy chính phủ và ngược lại.
- Tổ chức độc quyền thông qua các hội chủ xí nghiệp của mình tham gia vào bộ máy chính phủ.
- Các quan chức chính phủ mua cổ phần khống chế trong các Tổ chức độc quyền.
- Sự kết hợp về quân sự giúp cho cho Tổ chức độc quyền lèo lái chính sách kinh tế, cính trị đối ngọai theo hướng có lợi cho mình. Tổ chức độc quyền có được 1 quyền lực to lớn: chính phủ đằng sau chính phủ.
 Sự hình thành và phát triển sỡ hữu NN:
- Sở hữu độc quyền NN là sở hữu tập thể của giai cấp tư bản độc quyền có nhiệm vụ ủng hộ và phục vụ lợi ích của tư bản độc quyền nhằm duy trì sự tồn tại của CNTB.
- Sở hữu NN gồm: động sản, bất động sản, hệ thống doanh nghiệp NN trong các lĩnh vực khác nhau và quan trọng nhất là ngân sách NN.
- Sở hữu NN được hình thành bằng cách: Sử dụng ngân sách NN xây dựng mới; doanh ngiệp NN hoặc mua cổ phiếu của doanh nghiệp tư nhân; Quốc hữu hóa doanh nghiệp tư nhân. Mở rộng doanh nghiệp NN bằng cách cổ phần hóa để thu hút vốn của tư nhân.
 Sự điều tiết kinh tế của NN tư sản:
- Một trong những hình thức biểu hiện quan trọng của CNTB độc quyền NN là sự điều tiết quá trình kinh tế. Hệ thống điều tiết của NN tư sản hình thành 1 tổng thể những thiết chế và thể chế kinh tế của NN. Nó bao gồm bộ máy quản lý gắn với hệ thống chính sách, công cụ có khả năng điều tiết sự vận động của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, toàn bộ quá trình tái sản xuất xã hội.
- Các chính sách kinh tế của NN tư sản là sự thể hiện rõ nét nhất sự điều tiết kinh tế của CNTB độc quyền NN. Chúng bao gồm nhiều lĩnh vực:chính sách chống khủng hoảng kinh tế, chống lạm phát, chính sách chống kinh tế đối ngoại.
- Các công cụ chủ yếu của NN tư sản để điều tiết kinh tế và thực hiện chính sách kinh tế như ngân sách, thuế, hệ thống tiền tệ tín dụng…
- Hệ thống điều tiết kinh tế của NN tư sản đã kết hợp chặt chẽ 3 cơ chế: cơ chế thị trường, cơ chế hế hoạch hóa của các tổ chức độc quyền, cơ chế điều tiết của NN nhằm bảo vệ lợi ích kinh tế của CNTB độc quyền.

Câu 12: Phân biệt giai cấp công nhân với giai cấp, tầng lớp, lao động khác. Căn cứ vào những điều kiện khách quan nào các nhà lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênnin chỉ ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
Phân biệt giai cấp công nhân với giai cấp, tầng lớp, lao động khác
 “ Trong tất cả các giai cấp hiện đang đối lập giai cấp tư sản thì chỉ có giai cấp vô sản là thực sự cách mạng. Các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng với sự phát triển của đại công nghiệp, còn giai cấp vô sản lại là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp”.Giai cấp công nhân là lực lượng chủ yếu tạo nên sự giàu có của xã hội.
 Giai cấp công nhân là những người không có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động cho nhà tư bản và bị họ bóc lột về giá trị thặng dư. Đó là đặc trưng khiến giai cấp công nhân trở thành giai cấp vô sản.
 Giai cấp công nhân có lợi ích căn bản thống nhất với có lợi ích của toàn thể nhân dân lao động. Do vậy giai cấp này có khả năng đoàn kế với các tầng lớp. giai cấp khác để chống lại giai cấp tư sản.
 Chỉ duy nhất giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, từng bước xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản trên phạm vi toàn thế giới.
Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
 Địa vị kinh tế xã hội của giai cấp công nhân:
- Thứ nhất, giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất trong các bộ phận cấu thành lực lượng sản xuất dưới chủ nghĩa tư bản. Trong nền sản xuất hiện đại, giai cấp công nhân vừa là chủ thể trực tiếp, vừa là sản phẩm căn bản nhất của nền sản xuất đó. Tất cả các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng với đại công nghiệp, còn giai cấp công nhân lại là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp.
- Thứ hai, do không có tư liệu sản xuất nên giai cấp công nhân phải bán sức lao động của mình cho nhà tư bản và bị nhà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư, họ bị lệ thuộc hoàn toàn trong quá trình phân phối các kết quả lao động của chính mình. Do vậy, về mặt lợi ích giai cấp công nhân là giai cấp đối kháng trực tiếp với giai cấp tư sản. Xét về bản chất, họ là giai cấp cách mạng triệt để nhất chống lại chế độ áp bức, bóc lột tư bản chủ nghĩa. Điều kiện sinh hoạt khách quan của họ quy định rằng, giai cấp công nhân chỉ có thể tự giải phóng bằng cách giải phóng toàn xã hội khỏi chế độ tư bản chủ nghĩa. Trong cuộc cách mạng ấy, họ không mất gì ngoài xiềng xích mà lại được cả thế giới.
- Thứ ba, giai cấp công nhân có lợi ích căn bản thống nhất với lợi ích của toàn thể nhân dân lao động nên họ có thể tập hợp, đoàn kết, lãnh đạo đông đảo quần chúng đi theo làm cách mạng.
 Đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân:
- Thứ nhất, giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong cách mạng. Giai cấp công nhân là đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến nhất, chế độ xã hội tiên tiến nhất, do đó, họ đại diện cho phương thức sản xuất tiến bộ hơn phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Giai cấp công nhân luôn phát triển và lớn mạnh không chỉ về số lượng mà còn về chất lượng cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ hiện đại. Giai cấp công nhân có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp họ là giai cấp cách mạng triệt để nhất chốngàvới lợi ích của giai cấp tư sản- lại chế độ áp bức, bóc lột TBCN.
- Thứ hai, giai cấp công nhân là giai cấp có tính cách mạng triệt để. Trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ rõ: “Trong tất cả các giai cấp hiện đang đối lập với giai cấp tư sản thì chỉ có giai cấp vô sản là giai cấp thực sự cách mạng, tất cả các giai cấp khác đều là những tầng lớp trung đẳng ... Đó là do giai cấp công nhân không gắn với tư hữu, do vậy, họ kiên định trong cuộc đấu tranh xóa bỏ chủ nghĩa tư bản và xây dựng xã hội mới”.
- Thứ ba, giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỷ luật cao. Môi trường làm việc của giai cấp công nhân là sản xuất tập trung cao và có trình độ kỹ thuật ngày càng hiện đại, có cơ cấu tổ chức ngày càng chặt chẽ, làm việc theo dây chuyền buộc giai cấp công nhân phải luôn tuân thủ nghiêm ngặt kỷ luật lao động. Do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp chống lại giai cấp tư sản - là một giai cấp có tiềm lực về kinh tế - kỹ thuật nên giai cấp công nhân phải đấu tranh bằng phẩm chất kỷ luật của mình.
- Thứ tư, giai cấp công nhân có bản chất quốc tế. Giai cấp công nhân ở tất cả các nước đều có chung một mục đích là giải phóng mình đồng thời giải phóng xã hội khỏi áp bức bóc lột và họ đều có chung một kẻ thù là giai cấp tư sản bóc lột. Và cũng do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp, để chống lại chủ nghĩa tư bản, giai cấp tư sản khi mà chúng đã liên kết với nhau thành tập đoàn tư bản, chủ nghĩa đế quốc, vì vậy mà giai cấp công nhân càng phải nêu cao tinh thần quốc tế của giai cấp mình. Dựa vào đặc điểm này, C.Mác - Ph.Ăngghen nhấn mạnh: trong sự nghiệp cách mạng của giai cấp vô sản “Vô sản tất cả các nước đoàn kết lại”. V.I. Lênin sau này cũng khẳng định: “Vô sản tất cả các nước và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại”.

Câu 13:Trình bày quy luật hình thành chính Đảng của giai cấp công nhân? Tại sao nói Đảng Cộng Sản là nhân tố giữ vai trò quyết định đảm bảo cho giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình?

Quy luật hình thành chính Đảng:

- Trong thực tế lịch sử, phong trào công nhân chống lại tư sản đã xuất hiện ngay từ khi chủ nghĩa tư bản ra đời. Mặc dủ quy mô ngày càng mở rộng nhưng đều thất bại.
- Khi chưa có Đảng lãnh đạo, giai cấp công nhân chuyển tư tự phát lên tự giác, tư đấu tranh kinh tế sang đấu tranh chính trị ( giành chính quyền)
- Đảng cộng sản là yếu tố quyết định để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh cảu mình
- Quy luật về sự ra đời của Đảng = Chủ nghĩa Mác kết hợp với phong trào công nhân – V.I. Lênin
- Nguyễn Ái Quốc đã sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930), đó là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
Đảng Cộng Sản là nhân tố giữ vai trò quyết định:

- Một là, không có một tổ chức chính trị nào hoạt động được mà lại không thông qua chính đảng của giai cấp mình. Giai cấp công nhân cũng vậy, họ hoạt động, làm cách mạng thông qua đội tiên phong của mình, đó là Đảng Cộng sản, đảng của giai cấp công nhân.
- Hai là, để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình thì giai cấp công nhân cần phải có một chính đảng chính trị vững vàng kiên định, sáng suốt, có đường lối chiến lược sách lược đúng đắn thể hiện lợi ích của giai cấp hay toàn thể phong trào.
- Ba là, với một Đảng Cộng sản chân chính thì sự lãnh đạo của Đảng chính là sự lãnh đạo của giai cấp. Đảng với giai cấp là thống nhất nhưng Đảng có trình độ lý luận và tổ chức cao nhất để lãnh đạo giai cấp và dân tộc, vì thế không thể lẫn lộn Đảng với giai cấp.
- Khi chưa có đảng lãnh đạo, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân chỉ mang tính tự phát, rời rạc, chưa có tổ chức và hệ thống, chưa có lý luận dẫn đường. Khi Đảng Cộng sản ra đời và trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng và với tư cách là đội tiên phong chính trị của giai cấp công nhân và toàn xã hội, Đảng Cộng sản có nhiệm vụ đề ra cương lĩnh, mục tiêu, phương hướng, đường lối, chiến lược, sách lược, các chính sách đúng đắn, phù hợp với điều kiện thực tiễn của đất nước, với quy luật vận động khách quan của thế giới; với quyền lợi của đại đa số nhân dân lao động. Chỉ có Đảng Cộng sản lãnh đạo giai cấp công nhân mới chuyển từ đấu tranh tự phát lên tự giác, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản trở thành điều kiện để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình.


Câu 14: Tại sao để thực hiện CMXHCN giai cấp công nhân phải liên kết với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác? Nêu nội dung và nguyên tắc cơ bản của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp, tầng lớp lao động khác trong CMXHCN?
Giai cấp công nhân phải liên kết với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác:vì
- Mác – Ăngghen đã chỉ ra nguyên nhân chủ yếu của thất bại trong các cuộc đấu tranh là do GCCN không liên minh với “người bạn dồng minh tự nhiên của mình”
- Lênin khẳng định” liên minh công – nông là nguyên tắc cao nhất của chuyên chính vô sản, đặc biệt đối với các nước nông nghiệp
- Mục tiêu của cuộc CMXHCN chỉ có thể thực hiện trên cơ sở liên minh vững chắc giữa GCCN với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao dộng khác
Nội dung liên minh:
 Về chính trị
        Về kinh tế
- Là nội dung cơ bản, quyết định nhất, là cơ sở vật chất kỹ thuật của liên minh do yêu cầu khách quan của sự nghiệp xây dựng CNXH quy định.
- Kết hợp đúng đắn lợi ích giữa 2 giai cấp, đảm bảo lợi ích của kinh tế trước mắt cũng như lâu dài cơ bản của mọi thành viên XH=> động lực lớn thúc đẩy XH phát triển
- Đảng của giai cấp công nhân và NNXHCN phải thường xuyên quan tâm xây dựng hệ thống chính sách phù hợp với nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
 Về văn hóa, xã hội
- Chủ nghĩa xã hội- một xã hội nhân văn, nhân đạo, quan hệ giữa người với người, giữa các dân tộc là hữu nghị, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau. Điều này được thực hiện trên cơ sở một nền văn hóa phát triển, hiện đại.
- CNXH tạo điều kiện cho quần chúng nhân dân lao động tham gia quản lý kinh tế, quản lý xã hội, quản lý NN. Do đó nhân dân phải có trình độ văn hóa, phải hiểu biết chính sách, pháp luật.
Nguyên tắc cơ bản của liên minh:
- Phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân
- Phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện
- Kết hợp đúng đắn các lợi ích

Câu 15: TRình bày luận điểm của Mác-Lênin về tính tất yếu, đặc điểm, nội dung của thời kỳ quá độ lên CNXH?

Tính tất yếu:
- Do CNTB và CNXH khác nhau về bản chất
- DO CNXH được xây dựng trên nền sản xuất đại công nghiệp có trình độ cao
- Do các quan hệ xã hội của CNXH không tự phát sinh trong long CNTB, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo XHCN
- Do công cuộc xây dựng CNXH là một công việc mới mẻ, khó khăn và phức tạp, phải cần có thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen với những công việc đó.
Đặc điểm: nổi bật là sự đan xen, tồn tại những yếu tố của xã hội cũ với những nhân tố mới
- Chính trị: tồn tại NN chuyên chính vô sản
- Kinh tế: tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần
- Xã hội: tồn tại nhiều giai cấp, nhiều tầng lớp xã hội
- Văn hóa tư tưởng: tồn tại nhiều tư tưởng, văn hóa khác nhau
Nội dung:
 Trên lĩnh vực kinh tế: sắp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất hiện có của xã hội, cải tạo lại quan hệ sản xuất cũ, xây dựng lại quan hệ sản xuất theo hương tạo ra sự phát triển cân đối của nền kinh tế, bảo đảm phục vụ ngày càng tốt đời sống của nhân dân lao động.
 Trên lĩnh vực chính trị: đấu tranh chống lại những thế lực thù địch, chống phá CNXH, xây dựng củng cố NN và nền dân chủ XHCN ngày càng vững mạnh, xây dựng các tổ chức chính trị- xã hội thực sự là nơi thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng Đảng cộng sản ngày càng trong sạch, vững mạnh
 Trên lĩnh vực tư tưởng- văn hóa: tuyên truyền,phổ biến những tư tưởng khoa học và cách mạng của giai cấp công nhân trong toàn xã hội, khắc phục những tư tưởng và tâm lý ảnh hưởng tiêu cực với tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội,xây dựng nền văn háo mới, tiếp thu giá trị tinh hoa của các nền văn hóa trên thế giới.
 Trên lĩnh vực xã hội: khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại, từng bước khắc phục trên lệch vùng miền, các tầng lớp dân cư thực hiện công bằng xã hội, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người theo mục tiêu lý tưởng là tự do của người này là điều kiện, tiền đề cho tự do của người khác.

Câu 16: CNXH và CNCS có phải 2 hình thái KT-XH không?Vì sao?Trình bày những đặc trưng cơ bản của CNXH?

CNXH và CNCS không phải 2 hình thái KT-XH: Chủ nghĩa xã hội không phải là 1 hình thái kinh tế - xã hội ,mà chỉ là 1 bước quá độ để đi lên Chủ nghĩa cộng sản. Chủ nghĩa cộng sản mới là 1 hình thái kinh tế - xã hội, CSCN là 1 xã hội không còn phân chia giai cấp, nghĩa là không còn tồn tại NN và PL.
Đặc trưng cơ bản của CNXH:có 6 đặc trưng
1. Cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH là nền sản xuất công nghiệp hiện đại
2. Xóa bỏ chế độ tư hữu TBCN, thiết lập chế độ công hữu về những TLSX chủ yếu
3. Xã hội XHCN tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới
4. Xã hội XHCN thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động – nguyên tắc phân phối cơ bản nhất
5. NNXHCN mang bản chất GCCN, tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc, thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân
6. Xã hội XHCN là chế độ đã giải phóng con người khỏi áp bức bóc lột, thực hiện công bình, bình đẳng, tiến bộ xã hội, tạo những điều kiện cơ bản để con người phát triển toàn điện. Trong đó đặc trưng bản chất là: CNXH dựa trên chế độ công hữu về TLSX chủ yếu – CNTB dựa trên chế độ tư hữu về TLSX, đặc điểm này quy định và chi phối các đặc điểm khác.

Câu 17: Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về dân chủ và nên dân chủ. Nêu những đặc trưng của nền dân chủ XHCN.

Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về dân chủ và nên dân chủ
- Nền dân chủ hay chế độ dân chủ là hình thái dân chủ gắn với bản chất, tính chất của Nhà Nước. Nền dân chủ do giai cấp thống trị đặt ra được thể chế hóa bằng pháp luật.
- Nền dân chủ là hình thức tổ chức Nhà Nước mà đặc trưng cơ bản là thừa nhận quyền lực chính trị của nhân dân, quyền tự do bình đẳng của công nhân, thực hiện nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số.
- Như vậy dân chủ đã được thể chế hóa bằng Pháp luật, bằng chế độ nhà nước và được thực hiện chủ yếu bằng cưỡng chế.
- Cách mạng Tháng Mười Nga thành công đã mở ra nột kỷ nguyên mới: lần đầu tiên trong lịch sử, nhân dân lao động giành được quyền lực thực sự của mình. Nhà nước XHCN do giai cấp công nhân lãnh đạo thông qua chính Đảng của nó trở thành nhà nước đầu tiên thực hiện quyền lực của nhân dân
 Quan niệm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin:
- Thứ nhất, dân chủ là sản phẩm tiến hóa của lịch sử, dân chủ là một nhu cầu khách quan của nhân dân lao động, dân chủ là quyền lực của nhân dân.
- Thứ hai, dân chủ với tư cách là một phạm trù lịch sử, phạm trù chính trị gắn với một kiểu nhà nước và một giai cấp cầm quyền do đó không có dân chủ “phi giai cấp, dân chủ chung chung”. Trong xã hội có giai cấp, việc thực hiện dân chủ cho những tập đoàn người này là đã hạn chế dân chủ của tập đoàn người khác. Mỗi chế độ dân chủ gắn liền với nhà nước đều mang bản chất cảu giai cấp thống trị. Điều này là tất yếu cho mọi chế độ dân chủ, kể cả chế độ dân chủ XHCN
- Thứ ba, dân chủ còn được hiểu với tư cách là một hệ giá trị phản ánh trình độ phát triển cá nhân và cộng đồng xã hội trong quá trình giải phóng xã hội, chống áp bức, bóc lột và nô dịch để tiến tới tự do, bình đẳng. Theo Lênin, dân chủ là bình đẳng
Đặc trưng Nền dân chủ XHCN
- Một là, Bản chất chính trị : dân chủ XHCN mang bản chất giai cấp công nhân , có tính nhân dân, tính dân tộc sâu sắc.
- Hai là, Bản chất kinh tế: dân chủ XHCN dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, phù hợp với sự phát triển ngày càng cao cảu LLSX trên cơ sở khoa học – công nghệ hiện đại nhằm thỏa mãn ngày càng cao những nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân lao động.
- Ba là, trên cơ sở kết hợp hài hòa các lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích toàn xã hội, tất cả các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể và mọi công dân đều được tham gia vào công việc NN, đều được bầu cử, ứng cử và đề cử vào các cơ quan quyền lực NN các cấp.
- Bốn là, nền dân chủ XHCN lcần có và phải có những điều kiện tồn tại với tư cách là nền dân chủ rộng rãi nhất trong lịch sử, nhưng vẫn mang tính giai cấp.

Câu 18: Đặc trưng, chức năng, nhiệm vụ của NNXHCN. Tại sao nói NNXHCN là” nửa nhà nước”?
Đặc trưng NNXHCN:
- Một là, NNXHCN là công cụ cơ bản để thực hiện quyền lực của nhân dân lao động, đặtdưới sự lãnh đạo của đảng Cộng sản.
- Hai là, NNXHCN là công cụ của chuyên chính giai cấp nhưng vì lợi ích của tuyệt đại đa số nhân dân, trấn áp những kẻ chống đối phá hoại sự nghiệp CM XHCN.
- Ba là, NNXHCN coi mặt trận tổ quốc xây dựng là đặc trưng cơ bản của chuyên chính vô sản.
- Bốn là, NNXHCN nằm trong nền dân chủ XHCN, mở rộng dân chủ, đảm bảo cho nhân dân tham gia quản lý NN, quản lý XH.
- Năm là, NNXHCN là kiểu NN đặc biệt, NN không còn nguyên nghĩa là” nửa NN”, NN tự tiêu vong khi cơ sở kinh tế XH cho sự tồn tại của NN không còn nữa.
Chức năng NNXHCN:
- Chức năng bạo lực: tức là NN sử dụng các công cụ như luật pháp và các công cụ bạo lực để đập tan sự phản kháng của kẻ thù chống lại sự nghiệp xây dựng CNXH, bảo vệ độc lập, chủ quyền của đất nước, giữ vững an ninh XH. Chức năng bạo lực là chức năng truyền thống của NN nhưng đối với NNXHCN,chức năng bạo lực không phải là căn bản và quan trọng nhất.
- Chức năng tổ chức xây dựng: là chức năng cơ bản của NNXHCN, đặc trưng cho bản chất NNXHCN. Chức năng này có nghĩa là NN sử dụng công cụ luật pháp và công cụ kinh tế, tổ chức để tập hợp lực lượng của XH nhằm sang tạo ra XH mới.
Nhiệm vụ NNXHCN:
- Quản lý kinh tế, xây dựng và phát triển kinh tế; cải thiện không ngừng đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; quản lý văn hóa – xã hội, xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa, thực hiện giáo dục đào tạo con người phát triển toàn diện, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Ngoài ra NNXHCN còn có chức năng, nhiệm vụ đối ngoại nhằm mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau vì sự phát triển và tiến bộ xã hội đối với nhân dân các nước trên thế giới.
NNXHCN là” nửa nhà nước”
- Nhà nước là bộ máy quyền lực được giai cấp thống trị sử dụng để trấn áp các giai cấp khác trong xã hội. Nói đến nhà nước là nói đến bản chất giai cấp và bản chất xã hội của nó.
- Tính giai cấp và tính xã hội nghịch biến nhau. Có xu hướng tính giai cấp ngày càng ít đi và tính xã hội ngày càng nhiều thêm.Khi mà hoàn toàn không còn tính giai cấp nữa cũng là lúc NN không còn.
- NN xã hội chủ nghĩa với giai cấp cầm quyền là công nhân, mà quyền lợi của công nhân gắn chặt với quyền lợi của nông dân, công - nông là số đông trong xã hội.NN phục vụ cho công - nông thì cũng như phục vụ cho đại đa số xã hội.Từ đó mà ta dễ thấy tính giai cấp nó ít đi mà tính xã hội của NN này lớn ra.
- Khác với các NN trước đó là tính giai cấp phục vụ cho giai cấp chiếm số ít, NN XHCN cả tính giai cấp và tính xã hội đều hướng đến là đại đa số trong xã hội.Vì thế có thể nói NN XHCN chỉ còn là nửa NN .

Câu 19: Trình bày nội dung và phương thức xây dựng nền văn hóa XHCN.

Nội dung nền văn hóa XHCN:
- Cần phải nâng cao trình độ dân trí, hình thành đội ngũ trí thức của xã hội mới
- Xây dựng con người mới phát triển toàn diện. Con người mới XHCN được xây dựng là con người phát triển toàn diện, có tinh thần và năng lực, có tinnh thần yêu nước và tinh thần quốc tế trong sáng, có lối sống tình nghĩa và có tính cộng đồng cao.
- Xây dựng lối sống mới XHCN
- Xây dựng gia đình văn hóa XHCN. Gia đình văn hóa XHCN được xây dựng phát triển trên cơ sở giữ gìn phát huy giá trị tốt đẹp của dân tộc, xóa bỏ tàn tích của chế độ hôn nhân và gia đình phong kiến, đồng thời tiếp thu những giá trị tiến bộ của nhân loại về gia đình.
Phương thức xây dựng nền văn hóa XHCN:
- Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của hệ tư tưởng giai cấp công nhân trong đời sống tinh thần của xã hội.
- Không ngừng tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản và vai trò quản lý của NN XHCN đối với hoạt động văn hóa
- Xây dựng nền văn hóa XHCN phải theo phương thức kết hợp giữa việc kế thừa những giá trị trong di sản văn háo dân tộc với tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa của văn háo nhân loại.
- Tổ chức và lôi cuốn quần chúng nahn6 dân vào các hoạt động và sang tạo văn hóa.

Câu 20: Trình bày nguyên tắc và nội dung cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin trong việc giải quyết vấn đề dân tộc.
Nội dung cơ bản trong việc giải quyết vấn đề dân tộc
 Thứ nhất, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng.
- Đây là quyền thiêng liêng của mọi dân tộc, là mục tiêu phấn đấu của các dân tộc trong sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc.
- Quyền bình đẳng dân tộc là bảo đảm cho mọi dân tộc dù đông người hay ít người, dù có trình độ phát triển cao hay thấp đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau, không một dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi trong quan hệ xã hội cũng như trong quan hệ quốc tế.
- Để thực hiện tốt quyền bình đẳng dân tộc đòi hỏi chúng ta phải chống lại chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc lớn, chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, cực đoan và chủ nghĩa phát xít mới.
 Thứ hai, các dân tộc được quyền tự quyết.
- Đây là quyền cơ bản thiêng liêng của mọi dân tộc. Quyền tự quyết dân tộc trước hết là quyền tự quyết về chính trị, tự do lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển cho dân tộc mình, thực hiện quyền làm chủ vận mệnh dân tộc mình mà không một dân tộc nào được quyền dùng áp lực can thiệp vào công việc nội bộ của dân tộc khác.
- Quyền tự quyết dân tộc bao gồm: quyền tự do phân lập và quyền các dân tộc tự nguyện liên hiệp lại thành một liên bang các dân tộc trên cơ sở bình đẳng, giúp nhau cùng tiến bộ. Do đó, khi xem xét giải quyết quyền tự quyết của dân tộc cần đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân.
 Thứ ba, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc.
Đây là tư tưởng cơ bản trong Cương lĩnh dân tộc của V.I. Lênin, nó phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp. Những người cộng sản lấy đoàn kết công nhân tất cả các dân tộc làm mục tiêu phấn đấu cho sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc và giải phóng nhân loại.
Nguyên tắc cơ bản về vấn đề dân tộc:
- Giải quyết vấn đề dân tộc phải gắn với CM vô sản và trên cơ sở của CMXHCN.
- Khi xem xét và giải quyết vấn đề dân tộc phải trên lập trường của giai cấp công nhân, vì lợi ích cơ bản, lâu dài của dân tộc.
- Giải quyết vấn đề dân tộc thực chất là xác lập quan hệ công bằng, bình đẳng, giữa các dân tộc trong một quốc gia, giữa các dân tộc tr6en các lĩnh vục kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.

Bạn đã đọc hết các phần đã được đăng tải.

⏰ Cập nhật Lần cuối: May 18, 2012 ⏰

Thêm truyện này vào Thư viện của bạn để nhận thông báo chương mới!

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP Mác 2Nơi câu chuyện tồn tại. Hãy khám phá bây giờ