QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT RA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ

Bắt đầu từ đầu
                                    

Tiền mua bông (20 000 x 2) = 40 000 đơn vị

Hao mũn mỏy múc (mỏy chạy 10 giờ) = 6 000 đơn vị

Tiền lương công nhân sản xuất trong 10 giờ = 5 000 đơn vị

Tổng cộng = 51 000 đơn vị

Tổng giá trị của 2kg sợi là 2kg x 28 000 = 56 000 đơn vị và như vậy, lượng giá trị thặng dư thu được là 56 000 - 51 000 = 5 000 đơn vị. Thời gian lao động (5 giờ sau) để tạo ra giá trị thặng dư gọi là thời gian lao động thặng dư.

Như vậy, giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không. Theo C.Mác, "Bí quyết của sự tự tăng thêm giá trị của tư bản quy lại là ở chỗ tư bản chi phối được một số lượng lao động không công nhất định của người khác". Sở dĩ có sự chi phối đó là do nhà tư bản là người sở hữu tư liệu sản xuất. Việc nhà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư do quỏ trỡnh sản xuất tư bản chủ nghĩa tạo ra gọi là bóc lột giá trị thặng dư.

2. Bản chất của tư bản; sự phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến

a. Bản chất của tư bản

Các nhà kinh tế học tư sản cho rằng, công cụ lao động, tư liệu sản xuất đều là tư bản; thực ra công cụ lao động, tư liệu sản xuất là những yếu tố cơ bản của sản xuất vật chất trong bất kỳ phương thức sản xuất nào; chúng chỉ là tư bản khi trở thành tài sản của nhà tư bản và được dùng để bóc lột người lao động làm thuê.

Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không công của người lao động làm thuê. Bản chất của tư bản thể hiện ở chỗ giai cấp tư sản chiếm đoạt giá trị thặng dư do giai cấp công nhân sản xuất ra.

b. Tư bản bất biến, tư bản khả biến

Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản ứng tiến ra để mua tư liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trỡnh sản xuất. Cỏc yếu tổ này cú vai trũ khỏc nhau trong việc tạo ra giá trị thặng dư.

- Khái niệm tư bản bất biến và vai trũ của tư bản bất biến. a) Bộ phận tư bản tồn tại dưới hỡnh thức tư liệu sản xuất (nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ v.v) mà giá trị của nó được lao động cụ thể của người công nhân chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm mới, tức là giá trị không thay đổi về lượng trong quỏ trỡnh sản xuất gọi là tư bản bất biến (c). b) Tư bản bất biến tuy không là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư nhưng nó có vai trũ là điều kiện không thể thiếu để sản xuất ra giá trị thặng dư. Tư bản bất biến quyết định năng suất lao động của người công nhân.

- Khái niệm tư bản khả biến và vai trũ của tư bản khả biến. a) Bộ phận tư bản tồn tại dưới hỡnh thức sức lao động trong quá trỡnh sản xuất đó cú sự thay đổi về lượng. Sự tăng lên về lượng do giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động có tính chất đặc biệt khi được tiờu dựng thỡ nú tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giỏ trị của bản thõn nú, ký hiệu là (v). b) Tư bản khả biến chỉ rừ nguồn gốc duy nhất của giỏ trị thặng dư là lao động của công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm đoạt.

Bạn đã đọc hết các phần đã được đăng tải.

⏰ Cập nhật Lần cuối: Jun 11, 2010 ⏰

Thêm truyện này vào Thư viện của bạn để nhận thông báo chương mới!

QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT RA GIÁ TRỊ THẶNG DƯNơi câu chuyện tồn tại. Hãy khám phá bây giờ