phan tich nhung dac tinhco ban cua qtsx

304 0 0
                                    

Quá trình sản xuất có những đặc tính cơ bản sau đây:

-         Chủng loại và số lượng sản phẩm.

-         Chất lượng sản phẩm.

-         Năng suất lao động.

-         Tính linh hoạt.

-         Mức độ tự động hoá.

-         Hiệu quả của quá trình sản xuât.

Chủng loại sản phẩm được đặc trưng bởi công dụng, kết cấu và các đặc tính kỹ thuật.

Số lượng sản phẩm xuất xưởng là tổng số chi tiết (sản phẩm) được chế tạo ra trong một năm theo loạt.

Trong chế tạo máy chất lượng của quá trình sản xuất được đặc trưng bởi độ chính xác kích thước, độ chính xác vị trí tương quan và độ chính xác hình dáng hình học.

Năng suất của qúa trình sản xuất  Q là số lượng sản phẩm được chế tạo ra trong một đơn vị thời gian t. trong sản xuất dây chuyền năng suất Q được xác định theo công thức:

                                                                                  (2.1)

Năng suất của quá trình sản xuất phải đạt được giá trị nhất định để đảm bảo kế hoạch xuất xưởng sản phẩm.

Mức độ tự động hoá của quá trình sản xuất được xác định bằng tỷ số giữa thời gian gia công tự động và toàn bộ thời gian thực hiện quá trình.. Tuỳ thuộc vào từng khoảng  thời gian, người ta phân biệt các mức độ tự động hoá như sau :

1. Mức độ chu kỳ của tự động hoá

Mức độ chu kỳ Kc  của tự động hoá là tỷ số giữa thời gian gia công tự động tT và toàn bộ thời gian của chu kỳ tc

                                                                            (2.2)

2 . Mức độ gia công của tự động h

Mức độ gia công Kg  của tự động hoá là tỷ số giữa phần thời gian từng chiếc của gia công tự động tT và toàn bộ thời gian từng chiếc ttc

                                                                                (2.3)

         3 - Mức độ vận hành của tự động hoá

         Mức độ vận hành Kv của tự động hoá là tỷ số giữa tổng thời gian gia công tự động tT  trong khoảng thời gian (ca, tháng, quí hoặc năm) và thời gian vận hành tv:

                                                                                     (2.4)

         Mức độ tự động hoá là đại lượng không thử nghiệm cho phép đánh giá mức độ tự động hoá của một máy riêng lẻ, của hệ thống các máy hoặc của quá trình sản xuất.

        Tính linh hoạt của quá trình sản xuất hay của thiết bị là khả năng điều chỉnh được để chuyển đối tượng gia công (từ gia công chi tiết này sang gia công chi tiết khác).

         Tính linh hoạt L được xác định theo công thức sau đây:

                                                    (2.5)                                                            

Trong đó:

        C -  Chi phí để điều chỉnh máy hoặc điều chỉnh hệ thống máy (Đồng).

        A – Chi phí khấu hao máy (Đồng).

        Nếu C = O thì tính linh hoạt L =100%, có nghĩa là sản xuất linh hoạt lý tưởng không đòi hỏi chi phí cho việc điều chỉnh máy. Nếu chi phí cho việc điều chỉnh máy bằng chi phí khấu hao, có nghĩa la C = A thì tính linh hoạt L = O.

        Hiệu quả của quá trình sản xuất phản ánh mức độ giảm chi phí sản xuất so với mức độ chi phí sản xuất trung bình của xã hội. Nâng cao hiệu quả sản xuất đạt được bằng cách giảm chi phí xuống mức tối thiểu. Hiệu quả sản xuất là chỉ tiêu tổng hợp phụ thuộc vào năng suất, tính linh hoạt và mức độ tự động hoá quá trình sản xuất.

gvghvhNơi câu chuyện tồn tại. Hãy khám phá bây giờ