Thứ hai, mối liên hệ biểu hiện dới những hình thức riêng biệt cụ thể tuỳ theo điều kiện nhất định. Song, dù dới hình thức nào chúng cũng chỉ là biểu hiện của mối liên hệ phổ biến nhất, chung nhất.
c. Cơ sở lí luận của quan điểm toàn diện
Từ nghiên cứu quan điểm duy vật biện chứng về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển rút ra phơng pháp luận khoa học để nhận thức và cải tạo hiện thực. Đó chính là quan điểm toàn diện.
Vì bất cứ sự vật nào, hiện tợng nào trong thế giới đều tồn tại trong mối liên hệ rất đa dạng, phong phú, do đó khi nhận thức về sự vật hiện tợng ta phải xem xét nó thông qua các mối liên hệ của nó với sự vật khác hay nói cách khác chúng ta phải có quan điểm toàn diện, tránh quan điểm phiến diện chỉ xét sự vật hiện tợng ở một mối liên hệ đã vội vàng kết luận về bản chất hay về tính qui luật của chúng.
2. Nội dung của quan điểm toàn diện
Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta nhận thức sự vật trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật đó với các sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp. Chỉ trên cơ sở đó chúng ta mới có thể nhận thức đúng về sự vật.
Đồng thời, quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân biệt từng mối liên hệ, phải chú ý tới mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên... để hiểu rõ bản chất của sự vật.
Quan điểm toàn diện không chỉ đòi hỏi chúng ta nắm bắt những cái hiện đạng tồn tại ở sự vật, mà còn phải thấy rõ khuynh hớng phát triển tơng lai của chúng, phải thấy đợc những biến đổi đi lên cũng nh những biến đổi có tính chất thụt lùi. Song điều cơ bản là phải khái quát những biến đổi để vạch ra khuynh hớng biến đổi chính của sự vật.
3. Vai trò của quan điểm toàn diện trong hoạt động của con ngời
Nắm chắc quan điểm toàn diện xem xét sự vật hiện tợng từ nhiều khía cạnh, từ mối liên hệ của nó với sự vật hiện tợng từ nhiều khía cạnh từ mối liên hệ với sự vật hiện tợng khác sẽ giúp con ngời có nhận thức sâu sắc, toàn diện về sự vật và hiện tợng đó tránh đợc quan điểm phiến diện về sự vật và hiện tợng chúng ta nghiên cứu. Từ đó có thể kết luận về bản chất qui luật chung của chúng để đề ra những biện pháp kế hoạch có phơng pháp tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả coa nhất cho hoạt động của bản thân. Tuy nhiên, trong nhận thức và hành động chúng ta cần lu ý tới sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các mối liên hệ trong điều kiện xác định.
II. QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN TRONG QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI KINH TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam những năm trớc đổi mới
Sau khi đất nớc đợc giải phóng (năm 1976) và đất nớc thống nhất năm (1976). Mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung ở miền Bắc đợc áp dụng trên phạm vi cả nớc. Mặc dù có nỗ lực rất lớn trong xây dựng và phát triển kinh tế, Nhà nớc đã đầu t khá lớn nhng vì trong chính sách có nhiều điểm duy ý chí nên trong 5 năm đầu (1976 - 1980) tốc độ tăng trởng kinh tế chậm chạp chỉ đạt 0,4%/năm (kế hoạch là 13 - 14%/năm) thậm chí có xu hớng giảm sút và rơi vào khủng hoảng. Biểu hiện ở các mặt.
Vận dụng quan diểm tòan diện
Bắt đầu từ đầu